19006172

Xác định mức tiền lương làm căn cứ hưởng TCTN khi đi làm ở hai công ty

Xác định mức tiền lương làm căn cứ hưởng TCTN khi đi làm ở hai công ty

Đến ngày 31/03 là em đóng BH được 2 năm 6 tháng, giờ công ty mới trả sổ lại cho em. Nếu giờ em không đi làm hồ sơ BH thất nghiệp đến tháng 8 em đi làm chỗ khác em đóng BH tiếp tục thì sau này nếu em nghỉ công ty mới em làm hồ sơ BHTN em có được cộng dồn với thời gian đã đóng ban đầu mà em chưa lãnh BH thất nghiệp không ạ? Nếu ở công ty thứ nhất em đóng BHXH mức lương cao nhưng sang công ty mới em đóng BHXH mức lương thấp thì mức hưởng BHTN của em sẽ được tính theo lương của công ty nào? Khi hưởng BHTN ở công ty em có phải mang quyết định nghỉ việc ở công ty cũ ra không?



tiền lương làm căn cứ hưởng TCTN

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, có được bảo lưu lại quá trình đóng BHTN ở công ty cũ không

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định như sau: 

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, bạn đóng BHXH ở công ty là 2 năm 6 tháng nhưng bạn chưa làm hồ sơ hưởng BHTN. Do đó, thời gian chưa được hưởng TCTN của bạn sẽ được bảo lưu lại cho lần tiếp theo khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, xác định mức tiền lương làm căn cứ hưởng TCTN khi đi làm ở hai công ty

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

“Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:

a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, nếu người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp, thì mức hưởng BHTN sẽ tính theo bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động nghỉ việc. Do đó, nếu trường hợp của bạn làm việc ở công ty thứ 2 từ đủ 6 tháng trở lương thì mức hưởng tiền BHTN của bạn sẽ tính theo mức bình quân tiền lương của công ty thứ 2, trường hợp công ty thứ 2 bạn làm không đủ 06 tháng thì sẽ được tính số tháng của công ty thứ 2 và cộng với số tháng thiếu theo mức lương gần nhất ở công ty cũ.  

Thứ ba, hưởng TCTN có cần quyết định nghỉ việc của công ty cũ không

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định:

“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, khi bạn nộp hồ sơ hưởng TCTN bạn chỉ cần có quyết định nghỉ việc của công ty thứ 2 mà không bắt buộc bạn phải nộp quyết định nghỉ việc ở công ty thứ nhất.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ không lương trước khi nghỉ việc

luatannam