Làm giả giấy tờ để bán đất có phải chịu trách nhiệm hình sự
Xin được luật sư tư vấn: Tôi có mua một mảnh đất nhưng khi đi làm sổ đỏ thì tôi mới phát hiện ra là mảnh đất đó không phải là của người ta mà do người ta làm giả giấy tờ nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi. Giờ tôi gọi điện thì không liên lạc được với người ta và những người thân thích cũng không biết người ta đang ở đâu. Vậy người đó có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Và tôi phải làm gì để đòi lại tiền của mình
Bài viết liên quan:
- Thời gian giải quyết vụ án cướp tài sản
- Hành vi đe dọa chiếm đoạt tài sản
- Có phạm tội cưỡng đoạt tài sản không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp về làm giả giấy tờ để bán đất có phải chịu trách nhiệm hình sự,Tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung một số điều năm 2017) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Như vậy, người bán đất đã làm giả giấy tờ để bạn tin rằng mảnh đất đó là của người ta với mục đích là để chiếm đoạt tài sản của bạn. Hành vi làm giả giấy tờ đó là thủ đoạn gian dối được quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung một số điều năm 2017). Vậy, người bán đất có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn.
Để có thể đòi được tiền của mình thì bạn nên trình báo đến Cơ quan công an nơi người đó cư trú (thường trú, tạm trú). Và khi trình báo bạn chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc bạn trình báo là có căn cứ.
Tư vấn pháp luật hình sư trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận
Người bán đất đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. Tùy vào số tiền mà bạn bị chiếm đoạt mà người bán đất phải chịu mức hình phạt tương ứng với khung hình phạt đó. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp của mình thì bạn nên trình báo đến Cơ quan công an nơi người đó cư trú.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Làm giả giấy tờ để bán đất có phải chịu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật
- Lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt và lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Tham gia đánh bạc dưới 5 triệu đồng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Không che chắn khi hàn xì trong quán karaoke làm chết người thì phạm tội gì?
- Mẫu đơn khởi kiện đòi tiền vay nợ
- Biện pháp hòa giải tại cộng đồng áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- Tư vấn về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội