Nội dung câu hỏi:
Tôi làm việc tại Công ty, loại hợp đồng có xác định thời hạn và mức lương được trả là 6.100.000đ trả vào ngày 30 hàng tháng (dương lịch). Tuy nhiên, tiền lương hàng tháng của tôi được lĩnh bị trễ hơn so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Do đó, qua 03 tháng làm việc tôi quyết định gửi đơn xin nghỉ việc. Vậy có phải báo trước 30 ngày không vì hợp đồng của tôi là hợp đồng có thời hạn?
Bài viết liên quan:
- Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi thay đổi cơ cấu doanh nghiệp
- Bồi thường cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Hưởng lương tháng 13 cho người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo quy định của pháp luật, khi người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp không được trả lương đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, khi đó người lao động không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.
Như vậy, với trường hợp của bạn, công ty đã vi phạm về thời hạn trả lương như thỏa thuận trong hợp đồng vì vậy nếu bạn muốn nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì bạn có quyền nghỉ việc luôn mà không cần phải báo trước như các trường hợp khác.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- NLĐ bị tai nạn chưa hồi phục có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?
- Thời gian nghỉ giữa giờ là bao nhiêu khi làm việc liên tục 08 giờ?
- Trường hợp nào NLĐ phải báo trước 120 ngày khi nghỉ việc?
- Nội quy lao động của doanh nghiệp có thời hạn bao lâu?
- Thời gian nghỉ thai sản có được tính để trả trợ cấp thôi việc