Thủ tục cấp GCNQSDĐ khi được tặng cho phần thừa kế
Tôi có vấn đề muốn hỏi về việc cấp giấy chứng nhận khi được tặng cho phần thừa kế như sau: Gia đình tôi có mảnh đất chiều rộng 24m, chiều dài tôi không rõ. Khi bố tôi mất có viết di chúc để lại. Nhà vẫn còn mẹ kế và 3 anh em trai. Mảnh đất đó được chia cho 3 nguời con trai mỗi người 8m. Hiện tại 3 anh em chúng tôi chưa ai có sổ đỏ cả. Nhưng đứa em tôi muốn nhường phần đất của em lại cho tôi. Vậy, tôi muốn làm sổ đỏ cho phần đất được tặng cho quyền thừa kế thì làm như thế nào? Thời hạn giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ khi được tặng cho phần thừa kế là bao lâu?
- Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất
- Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
- Tính thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề thủ tục cấp GCNQSDĐ khi được tặng cho phần thừa kế, tổng đài xin tư vấn như sau:
Khi ba anh em trai bạn được nhận di sản thừa kế tức là đã xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định tại Khoản 5 Điều 221 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
” Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
5. Được thừa kế.”
Khi đó, mảnh đất của em bạn đã đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:
” Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;”
Tuy nhiên, em trai bạn muốn tặng cho phần đất được thừa kế cho bạn khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, để em bạn có thể thực hiện việc tặng cho thì cần tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 như sau:
” Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Như vậy, dù em bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do đây là phần tài sản em bạn được thừa kế nên em bạn có thể tặng cho bạn. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định:
“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác”.
Theo quy định trên, khi được thừa kế di sản theo di chúc thì những người thừa kế cần có văn bản thỏa thuận phân chia di sản nếu trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người. Trong văn bản này, em trai bạn phải thể hiện rõ là tặng cho phần đất thừa kế cho bạn. Sau đó, bạn có thể làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận khi được thừa kế:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất”.
Theo quy định trên, để có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+) Di chúc của bố bạn;
+) Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nơi nộp hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu có nhu cầu, bạn có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
” Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
4…..Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.“
Theo đó, thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhận thừa kế là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Riêng các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
Như vậy
Bạn có thể được tặng cho phần thừa kế của em bạn và sau đó bạn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định trên.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thủ tục cấp GCNQSDĐ khi được tặng cho phần thừa kế.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về vấn đề được tặng cho phần thừa kế tại bài viết:
Cấp giấy chứng nhận QSDĐ do được nhận thừa kế
Đất nhận thừa kế theo di chúc có được miễn lệ phí trước bạ không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề được tặng cho phần thừa kế, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Có được xây dựng công trình trên đất thuê không?
- Nhận nhà ở tái định cư có phải thanh toán tiền chênh lệch không?
- Bồi thường khi thu hồi đất ở có nguy cơ sụt lún đe dọa tính mạng con người
- Có được bán phần đất do dòng họ đứng tên để xây nhà thờ không
- Một số vấn đề liên quan đến thời hạn sử dụng đất nông nghiệp