Nội dung câu hỏi:
Tôi làm việc ở công ty được 19 năm từ năm 2004 đến hết 2023. Cuối năm 2023 tôi xin công ty nghỉ việc và đã được đồng ý. Tuy nhiên, trưởng phòng nhân sự nói tôi chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không được hưởng trợ cấp thôi việc. Như vậy có đúng không ạ?
Bài viết liên quan:
- Đồng thời hưởng bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp mất việc
- Bị đột tử chết có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- Thời gian học nghề có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc
Tư vấn hợp đồng lao động:
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Căn cứ pháp luật: Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định này, trợ cấp thôi việc cho người lao động là một khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt. Trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Việc Làm năm 2013, 4 quyền lợi của chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đối với người lao động gồm có:
1) Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
2) Được hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm mới.
3) Được hỗ trợ học nghề.
4) Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Theo quy định này, trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ của bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được nhận khi hợp đồng lao động chấm dứt nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong thời gian người lao động đang tìm kiếm việc làm mới.
Vì trợ cấp thất nghiệp dựa vào quá trình đóng bảo hiểm của người lao động khi đang làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động nên tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Mối quan hệ giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc tại công ty.
Vì người lao động chỉ bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 nên có rất nhiều người lao động bắt đầu làm việc ở công ty trước thời điểm năm 2009 sẽ đều có cả 2 khoản là trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Mối quan hệ giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp chính là thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được tính trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian đó. Những khoảng thời gian người lao động được tính là làm việc thực tế cho người sử dụng lao động nhưng không đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
1. Giai đoạn làm việc trước năm 2009.
2. Làm việc từ năm 2009 nhưng có những khoảng thời gian không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Khoảng thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng vẫn được tính là thời gian có làm việc cho người sử dụng lao động.
4. Thời gian người lao động thử việc.
5. Thời gian người lao động được người sử dụng lao động cử đi học.
…
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Theo quy định của pháp luật, khi nghỉ việc người lao động sẽ được nhận một khoản trợ cấp thôi việc tùy thuộc vào thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp. Thời gian tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã chi trả trợ cấp thôi việc.
Vì bạn làm việc tại công ty 19 năm, từ năm 2004 đến năm 2023 nên công ty sẽ trả trợ cấp thôi việc cho bạn từ năm 2004 đến trước năm 2009 và những khoảng thời gian bạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 tới năm 2023.
Từ năm 2009 đến năm 2023, bạn đến cơ quan BHXH để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tổng thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình.
Tóm lại, trong trường hợp này bạn sẽ vừa được hưởng trợ cấp thôi việc từ phía công ty vừa được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Việc công ty trả lời bạn là bạn chỉ nhận được trợ cấp thất nghiệp mà không được nhận trợ cấp thôi việc từ phía công ty là không đúng quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết sau đây: Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Doanh nghiệp phải làm gì khi hết thời hạn chuyển NLĐ làm công việc khác?
- Trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau
- 5 điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 2021
- Công ty thu thêm tiền lương ngoài tiền đóng bảo hiểm có đúng không?
- Quy định mới về mức lương tối thiểu vùng năm 2024