Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động
Cho tôi hỏi về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động. Thời hạn giải quyết trong bao lâu? Tôi mới đóng bhxh ở công ty từ tháng 1/2021 nhưng không may tháng 1 tôi bị ốm 7 ngày nằm viện. Vậy tôi có được hưởng chế độ ốm đau không? Mức hưởng và cách tính thế nào? Nếu được thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cần giấy tờ gì?
- Có được hưởng chế độ ốm đau vào tháng đầu tiên đi làm không?
- Nghỉ chăm con ốm ngay trong tháng đầu làm việc
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.”
Theo quy định trên, đối với trường hợp điều trị ốm đau nội trú thì cần phải có giấy ra viện; trường hợp điều trị ngoại trú thì phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Khi đó công ty sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi công ty có trụ sở để làm chế độ ốm đau cho người lao động.
Về mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Như vậy, trường hợp bạn bắt đầu đi làm từ tháng 1/2019; thì bạn vẫn được hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm của tháng đó.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về cách tính mức hưởng:
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x 75 (%) x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Trong trường hợp của bạn, mức hưởng chế độ ốm đau của bạn sẽ được tính bằng: 75% x (Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng đó / 24 ngày) x 7 ngày. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đi làm lại bạn vui lòng nộp giấy ra viện đến công ty để được giải quyết chế độ ốm đau. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công ty bạn nộp hồ sơ, bạn sẽ được cơ quan BHXH giải quyết và nhận tiền hưởng chế độ ốm đau.
Trên đây là bài viết về vấn đề hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Bị ốm đau trong thời gian tự ý nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau không?
Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.