Chế độ khi người kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị thất lạc giấy tờ
Tôi nhập ngũ tháng 8/1970 tại đội 2, Tiểu đoàn 6, Sư đoàn 304.3. Tôi đã có thời gian tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại khu vực quân đội Mỹ rải chất độc hóa học. Năm 1974, tôi phục viên và nộp hồ sơ quân nhân cho Ban chỉ huy quân sự huyện Phổ Yên, tỉnh Bắc Thái (cũ). Năm 2004, tôi được giải quyết hưởng chế độ đối với người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Cuối năm 2013, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên yêu cầu tôi nộp hồ sơ gốc và các giấy tờ liên quan. Tuy nhiên, hồ sơ gốc của tôi lưu tại Ban Chỉ huy quân sự huyện đã bị thất lạc. Tháng 2/2018, tôi bị dừng hưởng chế độ để kiểm tra hồ sơ và cho đến nay, tôi vẫn chưa nhận được kết quả thì tôi phải làm như thế nào?
- Hưởng BHYT với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Chế độ khi con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết
- Đối tượng thân nhân của người nhiễm chất độc hóa học được hưởng chế độ ưu đãi
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về giải quyết chế độ khi bị thất lạc giấy tờ; chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 56 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy đinh như sau:
“Điều 56. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì hồ sơ, thủ tục như sau:
a) Cá nhân lập bản khai theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này kèm các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.”
Bên cạnh đó, căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 2 Điều 54 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về các giấy tờ làm căn cứ hưởng chế độ người tham gia kháng chiến nhiễm chất độc hóa học như sau:
“Điều 54. Căn cứ lập hồ sơ
1. Một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học sau:
a) Giấy X Y Z.
b) Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị; lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; hồ sơ khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến, hồ sơ người có công được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
c) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Trường hợp danh sách, sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B đang lưu tại cơ quan chức năng của địa phương mà chưa có xác nhận thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tập hợp, chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý đang do cơ quan, đơn vị quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
Trường hợp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này chỉ thể hiện phiên hiệu, ký hiệu đơn vị thì kèm theo giấy xác nhận thông tin giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định này.
2. Một trong các giấy tờ ghi nhận mắc bệnh hoặc dị dạng, dị tật như sau:
a) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
b) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án ngoại trú của Phòng khám Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
c) Giấy xác nhận dị dạng, dị tật bẩm sinh của các cơ sở y tế cấp xã trở lên đối với con đẻ chưa khám bệnh, chữa bệnh về các dị dạng, dị tật theo Mẫu số 39 Phụ lục I Nghị định này.
d) Giấy tờ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước ghi nhận mắc bệnh thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên trong thời gian từ một đến năm tuần sau phơi nhiễm đối với trường hợp mắc bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
đ) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của lần điều trị cuối cùng ghi nhận quá trình điều trị về bệnh rối loạn tâm thần liên tiếp trong 03 năm trở lên của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) với các bệnh rối loạn tâm thần có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học theo quy định tại khoản 15 Phụ lục V Nghị định này.
e) Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ của Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Theo đó, để giải quyết chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học cần phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định nêu trên. Trường hợp của bạn đã được giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học nhưng hồ sơ bị thất lạc, không có giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên ra quyết định tạm đình chỉ chế độ ưu đãi đối với bạn là đúng theo quy định.
Bạn cho biết có thời gian nhập ngũ tháng 8/1970 tại Đội 2, Tiểu đoàn 6, Sư đoàn 304.3. Bạn có thể liên hệ với Bộ Quốc phòng là cơ quan giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội để có căn cứ pháp lý chứng minh thời gian tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người bị nhiễm chất độc hóa học
- Hưởng cả tuất lương hưu và tuất của người nhiễm chất độc hóa học
Nếu còn vướng mắc về chế độ khi bị thất lạc giấy tờ; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Hưởng đồng thời tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ và trợ cấp người khuyết tật?
- Mẹ kế có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng khi bệnh binh mất?
- Chế độ tử tuất cho thân nhân thương binh hạng 1/4
- Chế độ cho người chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 2023
- Thương binh hạng 1/4 chết tại gia đình do vết thương tái có được xét liệt sĩ