Tôi đang nuôi con nhỏ mới được 9 tháng tuổi, nhưng công ty vẫn cử đi công tác xa, 2 tuần về 1 lần với con. Không biết công ty tôi làm vậy có đúng không? Nếu tôi không thực hiện thì tôi có bị công ty sa thải không? Nếu công ty sa thải trái pháp luật thì công ty phải có nghĩa vụ gì ?
- Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng nghỉ giữa giờ tính lương như thế nào?
- Lao động nữ nuôi con nhỏ có được thêm thời gian nghỉ chăm sóc con không?
- Lao động nữ đang nuôi con có bị xử lý kỷ luật lao động không?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ điểm b khoản 1 và Khoản 3 Điều 155 Bộ Luật lao động 2012 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ :
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”
Như vậy, trường hợp bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì dựa vào quy định nêu trên công ty bạn không được cử bạn đi công tác xa. Còn việc công ty cử đi công tác mà bạn không đi thì công ty cũng không có quyền sa thải bạn vì bạn đã thuộc trường hợp được pháp luật bảo vệ.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Trường hợp công ty sa thải trái pháp luật : Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 thì nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sa thải trái pháp luật như sau :
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết :
- Trường hợp người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.