Thời gian nghỉ hưởng thai sản cho lao động nữ quy định thế nào?
Tổng đài cho em hỏi chút về thời gian nghỉ hưởng thai sản cho lao động nữ với ạ! Em mới vào công ty không biết mình có bầu và công ty em có quy định làm trên 1 năm mới được mang thai. Em mới vào công ty được 8 tháng, đóng bảo hiểm được 7 tháng. Vậy em muốn làm chế độ thai sản thì cần những gì ạ? Em muốn nghỉ trước để chờ sinh có được không ạ vì em bầu nên rất mệt? Giả sử em không đóng đủ thời gian theo quy định thì sinh xong có được cho nghỉ không? Chồng em đóng bảo hiểm được hưởng chế độ gì không?
- Thời gian giải quyết chế độ thai sản của lao động nữ mới nhất 2019?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
Dịch vụ tư vấn về chế độ thai sản: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Thời gian nghỉ hưởng thai sản của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.”
Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần nộp những giấy tờ sau cho công ty: bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp trong khi mang thai mà bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai thì cần phải có thêm các giấy tờ: bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu phải điều trị nội trú; giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu phải điều trị ngoại trú; biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa.
Thứ hai, Thời gian nghỉ hưởng thai sản
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về Thời gian nghỉ hưởng thai sản khi sinh con:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Như vậy, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, Thời gian nghỉ hưởng thai sản trước sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp bạn sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, bạn được nghỉ thêm 01 tháng. Vì thế, nếu muốn bạn có thể nghỉ trước khi sinh nhưng thời gian tối đa không quá 02 tháng.
Thứ ba, không đóng đủ BHXH theo quy định có được nghỉ sau sinh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ Luật lao động năm 2019 về nghỉ thai sản thì:
“1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản thì điều kiện tiên quyết là bạn phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu bạn không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đủ thời gian quy định thì không được hưởng chế độ thai sản nhưng vẫn được nghỉ thai sản với thời gian trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, bạn được nghỉ thêm 01 tháng và thời gian nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng.
Thứ tư, điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ thai sản:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Theo quy định trên thì khi bạn sinh con mà chồng bạn đang đóng bảo hiểm xã hội thì chồng bạn cũng được hưởng chế độ thai sản. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với chồng bạn được tính như sau: 05 ngày làm việc nếu bạn sinh thường; 07 ngày làm việc nếu bạn sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc nếu bạn sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; 14 ngày làm việc nếu bạn sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản của chồng bạn được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 24 ngày x số ngày nghỉ.
Nếu còn vướng mắc về Thời gian nghỉ hưởng thai sản bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn về chế độ thai sản: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội?
- Thời hạn có giá trị của giấy chuyển tuyến năm 2023
- Rút BHXH một lần khi vừa tham gia BHXH bắt buộc vừa tham gia BHXH tự nguyện
- Cách tính bảo hiểm xã hội một lần khi đóng được 7 tháng
- Thời điểm đóng BHXH để hưởng thai sản theo quy định pháp luật
- Đã nghỉ việc có sử dụng thẻ BHYT của doanh nghiệp để đi sinh không