Trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc sau khi bán công ty
Tôi có mở công ty tư nhân (doanh nghiệp tư nhân) từ năm 2000. Đến nay vì cao tuổi và không có người kế thừa nên tôi muốn bán công ty của tôi cho người khác thì cũng được đúng không? Vậy trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho những người nghỉ việc sau khi tôi bán công ty sẽ thuộc về tôi hay là người mua lại công ty? Tôi cám ơn nhiều!
- Điều kiện và thời gian để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
- Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc có khác nhau?
Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề bạn muốn bán doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Điều 187 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:
“Điều 187. Bán doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này”.
Bạn cho biết bạn có mở doanh nghiệp tư nhân từ năm 2000 và đang có nguyện vọng bán lại doanh nghiệp này cho người khác. Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn hoàn toàn có quyền bán lại doanh nghiệp. Tuy nhiên, bạn và người mua doanh nghiệp của bạn sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
Thứ hai, về trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc sau khi bán công ty
Căn cứ Điều 15 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm lập phương án sử dụng lao động, tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người sử dụng lao động trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người sử dụng lao động trước đó có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động.
2. Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo phương án sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động.
3. Người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian tại doanh nghiệp sau khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản theo phương án sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động đối với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, kể cả thời gian làm việc tại khu vực nhà nước được tuyển dụng lần cuối vào doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trước ngày 01 tháng 01 năm 1995″.
Theo đó:
– Khi bán lại doanh nghiệp thì bạn có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động.
Nếu người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo phương án sử dụng lao động thì bạn sẽ phải tính trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động chứ không phải là trợ cấp thôi việc.
– Nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động mới rồi sau đó mới nghỉ việc thì người mua lại doanh nghiệp có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc cho bạn.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật lao động trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Mức hưởng trợ cấp mất việc làm được tính như thế nào?