19006172

Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn

Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn

Chào Tổng đài. Tôi muốn hỏi về vấn đề: Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn. Tôi ký hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với một công ty. Tháng 12/2018, chồng tôi bị tai nạn giao thông và phải nằm liệt gường. Do không có ai chăm sóc chồng nên tôi muốn xin nghỉ việc ở công ty. Vậy tôi muốn hỏi nếu tôi nghỉ việc thì tôi có cần phải báo trước 30 ngày cho công ty không? Liệu tôi có được thanh toán các khoản tiền lương như bình thường không? Tôi cám ơn!



đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khănTư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại điểm d Khoản 1, điểm b Khoản 2 Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 Bộ Luật lao động 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp bản thân người lao động hoặc gia đình gặp khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho công ty 30 ngày.

đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn

Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172

Theo đó, đây là trường hợp nghỉ việc đúng pháp luật nên khi kết thúc hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của lao động nữ mang thai

Có được trả sổ BHXH khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đào tạo?

Trong quá trình giải quyết nếu còn thắc mắc về vấn đề: Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam