19006172

Chế độ thai sản cho đối tượng viên chức đóng BHXH ngắt quãng

Chế độ thai sản cho đối tượng viên chức đóng BHXH ngắt quãng

Chế độ thai sản cho đối tượng viên chức đóng BHXH ngắt quãng? Em là viên chức được biên chế từ ngày 01/01/2016. Hiện em đang có bầu nhưng do thai yếu nên tháng 11 và tháng 12/ 2020 em có xin nghỉ nhưng không đóng bảo hiểm. Tháng 1/2021 em, có đi làm lại. Tháng 08/2/2021 em sinh em bé. Vậy cho em hỏi viên chức có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì mức hưởng chế độ thai sản thế nào?

Trường hợp khi sinh xong em có được nộp hồ sơ cho đơn vị để giải quyết chế độ thai sản luôn hay phải chờ hết 6 tháng mới được nộp hồ sơ? Cho em hỏi thêm là viên chức thì được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh với mức hưởng quy định thế nào?



Thai sản cho đối tượng viên chức

Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của  Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Thai sản cho đối tượng viên chức của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề chế độ thai sản cho đối tượng viên chức

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014  quy định về chế độ thai sản cho đối tượng viên chức như sau:

“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

c) Cán bộ, công chức, viên chức;”

Như vậy, theo quy định này thì viên chức vẫn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản.

Thứ hai, hưởng chế độ Thai sản cho đối tượng viên chức đóng BHXH ngắt quãng 

Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

Theo đó, bạn sinh tháng 8/2/2021  do đó 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 2/2020 đến tháng 1/2021. Theo thông tin bạn cung cấp thì từ tháng 2/2020 đến tháng 1/2021 bạn chỉ bị ngắt quãng 2 tháng không tham gia đóng BHXH nên trường hợp của bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Thứ ba, về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với viên chức

Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 như sau:

“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Quy định này được hướng dẫn chi tiết tại Công văn 361/LĐTBXH-BHXH ngày 01tháng 0 2 năm 2016 như sau:

“Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết vàhướngdẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng laođộng nhưng không quá 45 ngày kể từ ngàytrở lại làm việc”.

Như vậy, khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, người lao động có thể nộpngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan bo hiểm xã hội đ ể giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động”.

Như vậy, theo quy định này thì bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ngay sau khi sinh để được giải quyết chế độ thai sản sớm nhất.

Thứ tư, về mức hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh năm 2021

Khoản 3 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh cho lao động nữ như sau:

“3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”.

Bên cạnh đó, Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 3. Mức lương cơ sở

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước”.

Khi đó, mức hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh của bạn một ngày được tính  bằng 30% x 1.490.000 đồng = 447.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc về giải quyết Thai sản cho đối tượng viên chức; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Thời hạn chi trả tiền thai sản cho lao động nữ năm 2020

luatannam