Nội dung câu hỏi:
Mọi người ai giải quyết tai nạn lao động trong công ty chưa ạ e bị tai nạn lao động trong công ty trong giờ làm việc thương tật 41 phần trăm sức khỏe bên công ty không có bồi thường, giải quyết tai nạn lao động ạ.
- Mức hưởng và hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
- Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định mới
- Trợ cấp tai nạn lao động một lần theo quy định mới nhất
Tư vấn chế độ tai nạn lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về công ty khôngbồi thường, giải quyết tai nạn lao động phải làm sao?; chúng tôi xin trả lời như sau:
Trách nhiệm của công ty khi có tai nạn lao động
Căn cứ pháp luật: Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.”
Theo quy định vừa nêu, khi người lao động bị tai nạn lao động, công ty có những trách nhiệm chính như sau:
– Trách nhiệm chữa trị cho người lao động bị tai nạn lao động.
– Trách nhiệm bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động.
– Trách nhiệm thực hiện thủ tục để người lao động bị tai nạn lao động hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Công ty không bồi thường, giải quyết tai nạn lao động phải làm sao?
Tại khoản 1, khoản 2 điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, theo đó:
“1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.”
Như vậy, khi người lao động bị tai nạn lao động nhưng công ty không đền bù, giải quyết tai nạn, người lao động hãy làm thủ tục khiếu nại lần đầu tới giám đốc công ty. Trường hợp giám đốc công ty không giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết của giám đốc công ty, người lao động có thể tiếp tục khiếu nại lần hai tới chánh thanh tra sở lao động- thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Công ty không bồi thường, giải quyết tai nạn lao động bị phạt như thế nào?
Căn cứ điểm d, e khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
d) Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời theo quy định tại khoản 1 điều 6 nghị định này thì mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty sẽ gấp đôi mức xử phạt quy định tại điều 23 vừa nêu. Chính vì thế, khi công ty không thực hiện trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động cho một người lao động sẽ bị xử phạt từ 4-8 triệu đồng và hành vi không thực hiện các thủ tục để người lao động được giải quyết chế độ tai nạn lao động cũng sẽ bị phạt từ 4-8 triệu đồng cho mỗi trường hợp.
Kết luận:
Bạn bị tai nạn lao động ở công ty với tỉ lệ suy giảm khả năng lao động là 41% và không được công ty bồi thường, giải quyết chế độ tai nạn lao động thì bạn có thể khiếu nại lần một tới giám đốc công ty. Sau đó, khiếu nại lần hai tới chánh thanh tra sở lao động – thương binh và xã hội.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động
- Quyền lợi BHYT như thế nào khi bị tai nạn lao động?
- Thủ tục giám định lần đầu do tai nạn lao động
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Tham gia BHYT cho người lao động tại doanh nghiệp mới thành lập
- Thời gian và mức hưởng trợ cấp BHXH khi chăm con ốm
- Mang thai mới tham gia BHXH có được hưởng chế độ thai sản không?
- Quy định về trình tự chuyển nơi hưởng TCTN năm 2023
- Mẫu 05-HSB về việc giải quyết trợ cấp Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp