Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Tôi tham gia Bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2020 tôi sinh con và nghỉ thai sản 6 tháng đến 11/2020 tôi đi làm lại. Dự tính đến tháng 3/2021 tôi nghỉ làm ở nhà trông con. Tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, vậy tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp? Mức hưởng là bao nhiêu? Xin cảm ơn.
- Nghỉ thai sản xong nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Người lao động nghỉ ngang thì có được hưởng TCTN không?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;”
Như vậy, nếu bạn báo cho người sử dụng lao động biết trước theo đúng thời hạn quy định thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định, nếu bạn không báo trước cho người sử dụng lao động biết mà tự ý nghỉ việc thì được coi là nghỉ việc trái pháp luật.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn không nói rõ bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái quy định pháp luật nên chúng tôi chia 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm từ tháng 1/2018 – tháng 2/2021, trong đó: 6 tháng bạn nghỉ thai sản không được tính là tham gia bảo hiểm là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, do đó tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 25 tháng.
Như vậy bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn cần làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 25 tháng nên bạn được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Trường hợp 2: Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật.
Căn cứ vào điểm a, Khoản 1, Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật ( nghỉ ngang ) thì bạn sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, và không được hưởng khoản trợ cấp này. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng thất nghiệp tiếp theo khi bạn đủ điều kiện hưởng thất nghiệp.
Và để tìm hiểu cụ thể hơn về bảo lưu trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng tham khảo: Trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong trường hợp nào?
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hướng dẫn điền mẫu D02-LT khi báo tăng lao động năm 2021
- Không nhớ địa chỉ công ty cũ để quay lại lấy sổ bảo hiểm xã hội
- Đã đóng BHXH được 6 tháng nhưng nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản?
- Có được cấp thẻ BHYT cho trẻ em mới sinh tại nơi có sổ tạm trú?
- Trợ cấp hàng tháng do bị tai nạn lao động năm 2022