Được cộng dồn thời gian đóng khi nghỉ việc nhưng chưa hưởng BHTN
Mọi người cho em hỏi chút ạ, em tham gia bhxh từ 2014 đến tháng 1/2021 em ngưng không đóng nữa. Giờ nếu em tiếp tục đi làm thì sau này nghỉ việc có được cộng tiền BHTN để hưởng ở cả hai công ty không? BHTN hiện nay quy định thời gian hưởng BHTN như thế nào? Có phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng không?
- Những loại hợp đồng nào phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?
- Không muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp được không?
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Được cộng dồn thời gian đóng khi nghỉ việc nhưng chưa hưởng BHTN của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về vấn đề được cộng dồn thời gian đóng khi nghỉ việc nhưng chưa hưởng BHTN
Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, khi bạn nghỉ việc ở công ty cũ thì nếu bạn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đó sẽ được bảo lưu. Khi bạn tìm được công việc mới ở công ty mới, công ty mới tiếp tục đóng BHTN cho bạn. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tại 2 công ty sẽ được cộng dồn để tính trợ cấp cho bạn.
Thứ hai, quy định về thời gian hưởng BHTN
Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
………
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng“.
Theo cách tính trên thì nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ 1 năm thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng trợ cấp thất nghiệp trên 3 năm nhưng thời gian đóng từ năm thứ 4 mà không đủ 1 năm thì được bảo lưu lại theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Thứ ba, về việc thông báo tình hình việc làm
Căn cứ Khoản 1 Điều 52 Luật việc làm 2013 như sau:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.“
Như vậy, theo quy định hiện nay thì khi hưởng BHTN thì hàng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh hoặc trường hợp bất khả kháng..
Hiện nay, pháp luật chỉ quy định các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm bao gồm:
– Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
– Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
– Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
– Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
Trên đây là bài viết về vấn đề Được cộng dồn thời gian đóng khi nghỉ việc nhưng chưa hưởng BHTN.
Mọi thắc mắc liên quan đến Được cộng dồn thời gian đóng khi nghỉ việc nhưng chưa hưởng BHTN; xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?