Hưởng thai sản khi hết hạn hợp đồng quy định thế nào?
Hưởng thai sản khi hết hạn hợp đồng quy định thế nào? Em làm việc ở công ty bắt đầu từ 23/7/2018 đến 23/7/2019 thì hết hạn hợp đồng lao động và công ty không kí nữa. Em đang bầu đến cuối tháng 12/2019 này là sinh vậy em có được hưởng thai sản không ạ? Nếu được thì em cần làm hồ sơ thủ tục như thế nào? Em vẫn được hưởng như người vẫn đi làm ở công ty không ạ? Em có được thêm tiền dưỡng sức không ạ?
- Chế độ thai sản cho lao động nam mới nhất năm 2019?
- Đã nghỉ việc thì thời gian nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng BHXH
Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hưởng thai sản khi hết hạn hợp đồng của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Theo đó, bạn phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh mới được hưởng chế độ thai sản. Mà theo thông tin bạn cung cấp thì 12 tháng trước sinh của bạn được tính từ tháng 12/2018 đến tháng 11/2019 (do tháng 12/2019 bạn không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội).
Trường hợp trong khoảng thời thực hiện hợp đồng bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ các tháng thì bạn đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đủ 08 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh. Vì vậy, bạn được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, hồ sơ hưởng thai sản khi hết hạn hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Như vậy, giấy tờ bạn phải nộp để hưởng chế độ thai sản là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Tuy nhiên, cần lưu ý khi bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con nên phải nộp giấy tờ nêu trên và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú.
Thứ ba, mức hưởng thai sản khi hết hạn hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ thai sản:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường như những người đi làm ở công ty. Theo đó, mức hưởng thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Vậy, mức hưởng thai sản của bạn được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc x 06 tháng.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con, cụ thể: 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng.
Thứ tư, điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng dưỡng sức:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.”
Vậy, sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, bạn đã nghỉ việc ở công ty nên không đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, đồng nghĩa với việc bạn không được hưởng tiền dưỡng sức.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề hưởng thai sản khi hết hạn hợp đồng; bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Thời hạn giải quyết chế độ thai sản và cách tính mức hưởng
- Có 01 tháng nghỉ không lương được hưởng TCTN không?
- Cách tính số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
- Nhận tiền thai sản ở đâu khi đã nghỉ việc tại công ty năm 2021?
- Thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo nguyện vọng
- Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng trợ cấp thất nghiệp?