19006172

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội

Cho tôi hỏi: số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội. Tôi làm lại thẻ căn cước công dân nên số khác với số chứng minh nhân trước đây thì có làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không, cho tôi hỏi hồ sơ gồm những gì. Từ ngày nghỉ việc là 1 tháng rồi công ty mới trả sổ bảo hiểm cho tôi có làm thủ tục hưởng thất nghiệp được không?



Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, vấn đề thay đổi số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo Công văn số Công văn 3835/BHXH-CST:

“Để tránh tình trạng người lao động phải đi lại nhiều lần, gây phiền hà và ảnh hưởng đến thời gian hưởng BHTN của người lao động, yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố, đồng thời đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Giới thiệu việc làm không trả lại hồ sơ giải quyết BHTN khi không có sự trùng khớp số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp hoặc hộ khẩu thường trú với sổ BHXH để kịp thời giải quyết quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHTN.”

Như vậy, người lao động có số chứng minh nhân dân không khớp với sổ BHXH thì Trung tâm dịch vụ việc làm không trả lại hồ sơ và vẫn giải quyết như bình thường. Do đó, với trường hợp của bạn, bạn được làm hồ sơ để lãnh trợ cấp thất nghiệp. 

Thứ hai, về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền”

3. Sổ bảo hiểm xã hội

Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 46 Luật Việc làm 2013 về Hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

” 1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

Theo thông tin bạn cung cấp, sau 1 tháng kể từ thời điểm nghỉ việc công ty mới trả sổ bảo hiểm cho bạn, trong trường hợp này bạn vẫn còn thời hạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, bạn cần gửi hồ sơ nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp để được giải quyết chế độ.

Kết luận

Người lao động có sự thay đổi về số chứng minh nhân dân dẫn đến không trùng khớp trên sổ bảo hiểm xã hội thì vẫn được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề  số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội. Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:

Nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Sau bao lâu được nhận tiền của tháng thất nghiệp đầu tiên?

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề vướng mắc về vấn đề số CMND không trùng với sổ bảo hiểm xã hội. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn.

luatannam