Lao động nữ sinh con thứ 2 được nghỉ hưởng chế độ thai sản không?
Chào tổng đài tư vấn luatannam.vn! Vợ tôi đóng bảo hiểm từ tháng 2/2019 đến tháng 4/2020 vợ tôi sinh bé đầu và nghỉ thai sản, sau đó tháng 10/2020 vợ tôi đi làm tiếp và đóng bảo hiểm đến hết tháng 12/2020 thì công ty giải thể, cùng đó vợ tôi mang bầu bé thứ 2 nên không tìm được việc khác, nghỉ ở nhà, dự sinh là 5/5/2018 vợ tôi sinh bé thứ 2, vậy vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản khi sinh bé thứ 2 không? Và nếu được hưởng thì nộp hồ sơ ở đâu để phê duyệt! Xin trân trọng cảm ơn! Vậy lao động nữ sinh con thứ 2 được nghỉ hưởng chế độ thai sản không?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con
- Thời gian đóng bảo hiểm để tính điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản và thời gian nộp
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường của bạn về vấn đề Lao động nữ sinh con thứ 2 được nghỉ hưởng chế độ thai sản không, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.
Theo quy định trên, lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội được 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà không phân biệt đó là con thứ mấy. Do đó, trong trường hợp này: tháng 5/2021 vợ bạn sinh con nên 12 tháng trước khi sinh của vợ bạn được xác định từ tháng 5/2020 đến tháng 4/2021. Trong đó, từ tháng 5/2020 đến tháng 9/2020 vợ bạn nghỉ thai sản con đầu tiên, từ tháng 10 đến tháng 12/2021 vợ bạn đóng bảo hiểm ở công ty và từ tháng 1 đến tháng 4/2021 là nghỉ việc.
Mặt khác, căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của vợ bạn từ tháng 4/2020 đến tháng 9/2020 được xác định là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội nên khi vợ bạn sinh con thứ 2 vào tháng 5/2021 thì vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ hai, nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đã nghỉ việc.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định như sau:
“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Theo đó, người lao động chấm dứt HĐLĐ trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú. Vậy, bạn vui lòng nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải quyết.
Ngoài bài viết về vấn đề: Lao động nữ sinh con thứ 2 được nghỉ hưởng chế độ thai sản không, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã thôi việc mới nhất
Mức trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu ?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về Lao động nữ sinh con thứ 2 được nghỉ hưởng chế độ thai sản không? bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Đóng 12 tháng bảo hiểm đã đủ điều kiện hưởng thất nghiệp chưa?
- Xác định tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 như thế nào?
- Cách tính trợ cấp mai táng phí cho người lo mai táng
- Người đóng 38 năm BHXH qua đời thì thân nhân được chế độ gì?
- Đại biểu Hội đồng nhân dân được hưởng chi phí vận chuyển không?