LĐ nữ sẩy thai 3 tuần tuổi được nghỉ bao nhiêu ngày dưỡng sức?
Chào chuyên viên tôi có thắc mắc như sau: Tôi bị sẩy thai khi thai 3 tuần tuổi. Tôi nhập viện ngày 18/6 đến ngày 22/6 tôi ra viện. Tôi được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 5 ngày khi sẩy thai vậy sẽ được nghỉ dưỡng sức bao nhiêu ngày? Hồ sơ để hưởng chế độ sẩy thai và chế độ dưỡng sức do sẩy thai bao gồm những giấy tờ vậy ạ? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Sau khi nghỉ chế độ sẩy thai có hưởng thêm chế độ dưỡng sức không?
- Có được nghỉ tối đa 10 ngày dưỡng sức sau khi bị sẩy thai?
Luật sư tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, LĐ nữ sẩy thai 3 tuần tuổi được nghỉ bao nhiêu ngày dưỡng sức?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.”
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn bị sẩy thai khi thai 3 tuần tuổi. Bạn nhập viện ngày 18/6 đến ngày 22/6 bạn ra viện. Theo quy định thì bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi bạn sẩy thai tối đa sẽ là 5 ngày bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thứ hai, hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai và dưỡng sức sau sẩy thai
Căn cứ vào điểm 2.2.1 mục 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập”.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với chế độ sẩy thai thì bạn cần nộp giấy ra viện và giấy chuyển tuyến nếu có khi điều trị nội trú. Trường hợp ngoại trú thì bạn có thể nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Còn đối với chế độ dưỡng sức sau sẩy thai thì bạn không cần phải nộp giấy tờ gì chỉ cần công ty bạn lập Danh sách 01B-HSB để yêu cầu giải quyết.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Tăng mức trợ cấp dưỡng sức sau khi sẩy thai năm 2020
Chế độ dưỡng sức sau sảy thai có tính chủ nhật không?