19006172

Năm 2023 có được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không

Năm 2023 có được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không?

Tôi đóng BHXH ở công ty được 10 năm. Nay tôi đã nghỉ việc thì tôi phải nộp các giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm thất nghiệp?. Tôi có được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không? Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 10 năm thì được hưởng bao nhiêu tháng. Nếu tôi nhận được 4 tháng sau đó tôi đi xuất khẩu lao động thì tôi có được tiếp tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?



được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Năm 2023 có được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐ TBXH)

2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:

– Quyết định thôi việc

– Quyết định sa thải

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Với các hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo mùa thì cầm nguyên bản hợp đồng lao động đó.Các giấy tờ trên cần nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên. Bên cạnh đó, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, về việc Năm 2023 có được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”

Như vậy, theo quy định này thì pháp luật chỉ cho phép ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc vào các trường hợp:

– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn.

Thứ ba, tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp          

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”

Theo đó, thời gian tính trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

– Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

– Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng

Như vậy, bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 10 năm thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 10 tháng.

Thứ tư, về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đi xuất khẩu lao động

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định này thì bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi xuất khẩu lao động thì bạn phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và khi đó thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian còn lại mà bạn chưa nhận trợ cấp thất nghiệp thì sẽ không được bảo lưu

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Năm 2023 có được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?

luatannam