Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản? Em dự sinh vào ngày 27/11/2021, em dự tính sẽ xin công ty nghỉ chờ sinh vào cuối tháng 10 thì có được không vậy? Và sau này, em có được hưởng chế độ thai sản không? Em đã đóng BHXH được 2 năm liên tục rồi. Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào? Hồ sơ em phải nộp để hưởng chế độ thai sản khi sinh con bao gồm những giấy tờ gì vậy ạ?
Đối với vấn đề Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản, Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Như vậy, theo quy định trên, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Do đó, trường hợp nếu bạn sinh con vào ngày 27/11/2021 mà bạn nghỉ trước sinh vào cuối tháng 10/2021 thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ thai sản trước khi sinh và chế độ thai sản khi nghỉ trước khi sinh?
Thứ hai, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Căn cứ theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, trường hợp bạn đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 trước khi sinh thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về cách xác định 12 tháng trước sinh như sau:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Theo thông tin bạn cung cấp, 12 tháng trước khi sinh của bạn tính từ 11/2020 đến tháng 10/2021. Và trong khoảng thời gian này, bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được từ 6 tháng trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ thai sản quá 2 tháng trước sinh được hưởng chế độ thai sản không?
Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về mức hưởng chế độ thai sản
Căn cứ khoản 1 điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Như vậy, bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng; với mức hưởng được tính bằng: Lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ sinh x 6 tháng. Ngoài ra, theo quy định tại điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, vợ bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở là 2.980.000 đồng.
Thứ tư, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Theo đó, bạn cần chuẩn bị:giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con nộp cho công ty để được giải quyết chế độ thai sản.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về: Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng BHXH?
- Tách khẩu có ảnh hưởng gì tới giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế?
- Mức hưởng BHYT khi sinh con ở bệnh viện trái tuyến tỉnh
- Khi nào thì doanh nghiệp nộp hồ sơ hưởng thai sản sẽ bị thanh tra
- Để được hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới sau nghỉ việc thì cần điều kiện gì không?
- Điều trị tại bệnh viện trái tuyến có giấy chuyển viện có được hưởng 100% chi phí?