19006172

Những trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

Những trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

Chào anh chị Tổng đài tư vấn! Tôi bị mất sổ bảo hiểm khi đã chốt sổ và lưu giữ ở nhà. Vậy tôi có thuộc trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội không? Tôi muốn cấp lại thì phải làm thủ tục như thế nào? Không có sổ thì tôi có lấy được bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu vì chờ cấp lại sổ mà tôi bị trễ hạn nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp thì phải làm sao? Mong sớm được giải đáp! Xin cảm ơn!


Trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểmVới trường hợp những trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

2. Cấp lại sổ BHXH

2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.

2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

Theo đó, người lao động được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong những trường hợp sau:

– Cấp lại cả bìa sổ và tờ rời cho các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

– Cấp lại bìa sổ BHXH cho các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.

– Cấp lại tờ rời sổ BHXH cho các trường hợp: mất, hỏng.

Như vậy, theo quy định trên bạn thuộc trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm khi bạn làm mất sổ bảo hiểm xã hội. 

Thứ hai, về thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

Điều 27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng

1.1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Theo đó, bạn cần chuẩn bị tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS).

Bạn nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi chốt sổ cuối cùng.

Về thời gian giải quyết bạn vui lòng tham khảo bài viết sau: Thời gian cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi bị mất sổ

Trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm

Dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Thứ ba, về vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không có sổ BHXH

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền

3. Sổ bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, sổ BHXH là 01 trong các giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn bị mất sổ thì cần đề nghị cấp lại theo thủ tục nêu trên thì mới có thể nhận trợ cấp.

Thứ tư, về vấn đề quá hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Khoản 1 Điều 45 và Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ là 03 tháng kể từ thời điểm nghỉ việc. Vậy nên nếu bạn không kịp cấp lại sổ BHXH để nộp trong thời hạn trên thì sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, thời gian đóng của bạn sẽ được bảo lưu lại; bạn có thể tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm ở một công ty khác. Nếu bạn nghỉ việc và đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ được nhận trợ cấp ứng với thời gian đóng ở cả 02 công ty.

Trên đây là bài viết về vấn đề những trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Nếu còn vướng mắc về những trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về bảo hiểm xã hội 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Nơi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

luatannam