19006172

NLĐ được nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong một năm?

NLĐ được nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong một năm?

Tôi công tác và đóng BHXH 25 năm. Tháng rồi, tôi ốm và nằm viện liên tục, không thuộc về bệnh dài ngày do Bộ y tế quy định vậy thì sẽ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày ốm trong năm? Tổng số ngày nằm viện trong năm của tôi đã là hơn 20 ngày. Vậy tôi được hưởng thêm chế độ dưỡng sức nữa hay không?



nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày

Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, NLĐ được nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày trong một năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1.Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”

Theo đó, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm thì khi bạn bị ốm đau ngắn ngày bạn sẽ được nghỉ chế độ ốm đau tối đa là 40 ngày trong 1 năm. Trường hợp bạn làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì bạn sẽ được nghỉ hưởng ốm đau tối đa là 50 ngày trong năm.

Thứ hai, người lao động có được nghỉ chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau hay không?

Căn cứ tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

“1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về vấn đề dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau như sau:

“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1.Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, pháp luật quy định người lao động muốn nghỉ chế độ dưỡng sức sau ốm đau thì người đó phải đáp ứng điều kiện đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên. Do đó, bạn mới nghỉ chế độ ốm đau hơn 20 ngày trong năm nên bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Mức hưởng dưỡng sức sau ốm đau hiện nay là bao nhiêu?

Hồ sơ giải quyết chế độ dưỡng sức sau khi ốm đau cho người lao động

luatannam