Nội dung câu hỏi:
Tôi có 2 mảnh đất cạnh nhau, một mảnh đất ở full thổ cư là 300m2 ở phía ngoài, còn mảnh đất ở phía trong thì có tầm hơn 1000m trong đó có lẫn cả thổ cư 300m và phần còn lại là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. Vậy tôi có làm thủ tục hợp thửa được không. Tôi muốn hợp thửa để cắt chia phần thổ cư cho các con cho dễ. Mà lên trên họ không cho vì nói đất không chung mục đích có đúng không ạ? Xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề: Điều kiện hợp thửa đất khi đất khác mục đích sử dụng; tổng đài xin tư vấn như sau:
Điều kiện để hợp thửa đất;
ĐK 01: Các thửa đất phải liền kề nhau
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật đất đai 2013:
“Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Theo đó khi hợp hai thửa đất thành một thửa thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Mà muốn phần diện tích thửa đất hình thành sau khi hợp thửa được giới hạn bằng ranh giới xác định thì các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
ĐK02: Các thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng
Căn cứ tiết a điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT:
“Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định:
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó“.
Theo quy định trên, mục đích sử dụng đất trên toàn diện tích thửa đất phải giống nhau. Như vậy, thửa đất hình thành từ việc hợp thửa cũng phải phải có mục đích sử dụng đất giống nhau trên toàn diện tích thửa đất. Do đó, các thửa đất muốn hợp lại với nhau phải có cùng mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về hợp thửa đối với các thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn.
Trong trường hợp của bạn: Bạn cho biết hai mảnh đất của bạn mặc dù liền kề nhau nhưng một mảnh là đất thổ cư, một mảnh là đất hỗn hợp vừa thổ cư vừa là đất trồng cây. Do đó, nếu muốn hợp thửa thì phải chuyển mục đích sử dụng đất trước khi hợp.
Cách thức Hợp thửa khi đất không cùng mục đích;
Để hợp được các thửa đất với nhau, cách duy nhất là gia đình bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất cho 2 mảnh cùng chung mục đích. Sau đó thực hiện thủ tục hợp thửa.
Trước tiên, cần xác định xem mảnh đất bạn muốn chuyển mục đich sử dụng có cần phải xin phép cơ quan nhà nước hay không. Nếu thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và thực hiện theo các bước sau:
Căn cứ Tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT và Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau;
Bước 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
Hồ sơ gồm có:
– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân xuất trình khi có yêu cầu.
Bước 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Bước 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Bước 4. Trả kết quả;
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sau khi các thửa đất liền kề có chung mục đích sử dụng đất thì người có nhu cầu hợp thửa chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
Trình tự – thủ tục Hợp thửa đất;
Hồ sơ hợp thửa
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Nơi nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp này là văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp bạn có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa
Căn cứ điểm đ khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.