Tôi làm việc ở Công ty tại Đà Nẵng được 2 năm, thời gian vừa rồi tôi có gây ra thương tích cho người khác và bị phạt tù 18 tháng nhưng được hưởng án treo. Công ty tôi đang làm việc lại lấy lý do tôi phạm tội và bị phạt tù để sa thải tôi theo khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động. Công ty làm vậy có đúng không?
- Quyền lợi của người lao động bị sa thải trái pháp luật
- Trường hợp người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Có phải trả lại tiền tạm ứng lương cho công ty khi bị sa thải không
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
“5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.”
Theo quy định trên, khi người lao động bị kết án tù giam theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp của bạn bị phạt tù 18 tháng nhưng được hưởng án treo chứ không phải là tù giam. Do đó, công ty không thể lấy căn cứ tại khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng với bạn được.
Về việc sa thải, công ty bạn phải căn cứ vào nội quy lao động và căn cứ tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012:
Theo đó: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3.Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng;
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Từ những phân tích trên đây, việc công ty bạn chấm dứt hợp đồng hay sa thải bạn như vậy là không có căn cứ và không đúng pháp luật.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết : Bồi thường cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Cách tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
- Thời gian tạm đình chỉ công việc người lao động có được hưởng lương?
- Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi theo quy định của pháp luật
- Nhóm ngành nghề không có giao kết hợp đồng được hưởng trợ cấp Covid
- Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật