19006172

Thời gian thử việc được xác định dựa trên những căn cứ nào?

Thời gian thử việc được xác định dựa trên những căn cứ nào?

Mình muốn hỏi thời gian để công ty thử việc người lao động được xác định dựa trên những căn cứ nào thế? Trong mô tả công việc yêu cầu trình độ cao đẳng mà mình có bằng đại học thì thời gian thử việc của mình có bị kéo dài hơn không? Mình và công ty có phải làm hợp đồng thử việc không? Nếu đã làm hợp đồng rồi mà mình làm 1 nửa thời gian thử việc thấy không hợp mình có được quyền nghỉ luôn không? Mình cám ơn!



Xác định thời gian thử việc

Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, thời gian thử việc được xác định dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Như vậy, thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc chứ không căn cứ vào bằng cấp của người lao động.

Bạn cho biết theo mô tả thì công việc của bạn yêu cầu trình độ cao đẳng; còn bạn có trình độ đại học. Đối chiếu quy định trên thì thời gian tối đa mà công ty có thể thử việc bạn là 60 ngày.

Lưu ý:

– Công ty chỉ được thử việc bạn 01 lần đối với một công việc.

– Nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

Thứ hai, về vấn đề giao kết hợp đồng thử việc

Khoản 1 Điều 26 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

“Điều 26. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này”.

Theo đó, nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì bạn và công ty có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung sau đây:

– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người thử việc;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Thời hạn của hợp đồng thử việc;

– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người thử việc.

Thứ ba, về vấn đề chấm dứt hợp đồng thử việc

Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận”.

Như vậy, nếu trong thời gian thử việc mà việc làm thử không đạt yêu cầu hai bên đã thỏa thuận; thì bạn sẽ có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.

--> Công ty yêu cầu nhân viên báo trước khi chấm dứt thỏa thuận thử việc

luatannam