Diện tích đất thực tế nhỏ hơn trên sổ đỏ
Cho tôi hỏi về vấn đề: Diện tích đất thực tế nhỏ hơn trên sổ đỏ. Bố tôi có mảnh đất trên sổ đỏ rộng 350m2 trong đó có 210 m2 là thổ cư, 140 m2 là đất vườn. Nay bố tôi muốn tách thành 02 sổ cho anh em tôi nhưng diện tích thực tế đo đạc chỉ có 297m2. Thêm nữa là: ranh giới thửa đất gia đình tôi sử dụng từ trước đến nay không có gì thay đổi nhưng thửa đất lại nhỏ hơn diện tích trong sổ đỏ. Vậy trường hợp này giải quyết thế nào? Bố tôi có cần làm thủ tục đính chính không? Nếu làm thì thủ tục thế nào?
- Đính chính lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn: Diện tích đất thực tế nhỏ hơn trên giấy chứng nhận, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.“
Theo quy định trên, nếu diện tích đất đo đạc trên thực tế có sự khác biệt so với diện tích đất ghi trên sổ đỏ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi, không có tranh chấp với những hộ liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Do đó, trong trường hợp này, diện tích đất thực tế 297 m2 mà gia đình bạn đang sử dụng không có tranh chấp với ai, ranh giới thửa đất không có sự thay đổi nên gia đình bạn cần làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo điểm c Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thủ tục cấp đổi được thực hiện như sau:
Hồ sơ: (Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu có nhu cầu có thể nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã (khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Thời gian giải quyết: Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày; (điểm p Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Trên đây là quy định của pháp luật về: Diện tích đất thực tế nhỏ hơn trên giấy chứng nhận. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được công ty Tổng đài tư vấn.
- Tranh chấp di sản thừa kế là đất dùng để thờ cúng
- Đất nông nghiệp khai hoang có được miễn lệ phí trước bạ?
- Hết thời hạn sử dụng nhà chung cư thì người nước ngoài có được gia hạn không?
- Đất đã được cấp sổ đỏ nhưng bị ngăn cản xây dựng nhà ở
- Bán nhà do mẹ để lại mà không có di chúc mà không hỏi ý kiến ông ngoại