Số lượng và thời hạn sở hữu nhà chung cư của cá nhân nước ngoài
Số lượng và thời hạn sở hữu nhà chung cư của cá nhân nước ngoài? Tôi tên là Adrew Johnson JR, quốc tịch Mỹ; hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam đã 5 năm nay. Nay tôi đang có nhu cầu mua nhà chung cư tại Việt Nam. Vậy tôi có thể mua được cả một khu nhà chung cư hay không? Nếu mua rồi thì tôi sẽ được sở hữu vĩnh viễn không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!
- Người nước ngoài có được mua đất có nhà ở tại Việt Nam không?
- Người nước ngoài có được mua đất tại Việt Nam không?
- Người nước ngoài có được đứng tên mua mảnh đất tại Việt Nam không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Số lượng và thời hạn sở hữu nhà chung cư của cá nhân nước ngoài; chúng tôi xintư vấn như sau:
Thứ nhất, đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.“
Như vậy, bạn là người Mỹ muốn mua nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng 2 điều kiện sau:
- Được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
- Mua nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thứ nhất về số lượng nhà chung cư được sở hữu của cá nhân nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở năm 2014 được hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về số lượng nhà chung cư được sở hữu:
“Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này. “
Như vậy, bạn chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa chung cư. Nếu trong cùng một địa bàn tương đương đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa chung cư thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi toà và tổng không quá 30% số căn hộ của tất cả các toà nhà chung cư.
Thứ hai về thời hạn sở hữu nhà chung cư
Căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở năm 2014:
“c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này; “
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy
Người nước ngoài thì được sở hữu nhà chung cư tại Việt Nam nhưng thời gian sử dụng tối đa là không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ít nhất là 3 tháng nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đồng ý cho gia hạn thì được gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Số lượng và thời hạn sở hữu nhà chung cư của cá nhân nước ngoài.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về người nước ngoài đứng tên mua đất tại các bài viết sau:
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Điều kiện, thủ tục người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về: Số lượng và thời hạn sở hữu nhà chung cư của cá nhân nước ngoài; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được công ty tư vấn, giải đáp thắc mắc.
- Ai là người chịu tiền lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất
- Có được thuê lại đất thuê trả tiền hàng năm của tổ chức không
- Ngân hàng có quyền phát mại với tài sản là đất ở khi nào?
- Quyền khởi kiện hành vi mua bán đất không đúng quy định pháp luật
- Trình tự, thủ tục đề nghị trích lục hồ sơ đất đai theo quy định hiện hành