Nghỉ hưu trước tuổi cho người có 15 năm làm công việc độc hại
Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi về nghỉ hưu trước tuổi cho người có 15 năm làm công việc độc hại. Tôi là lao động nam có tổng thời gian công tác là 26 năm 6 tháng, trong đó có 15 năm làm công việc độc hại, nay tôi có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi thì có được không? Mức hưởng như thế nào? Xin được giải đáp!
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí
- Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Nghỉ hưu trước tuổi cho người có 15 năm làm công việc độc hại tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện nghỉ hưu khi làm công việc nặng nhọc;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;”
Bên cạnh đó, căn cứ tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Theo quy định trên, người lao động mà làm công việc độc hại muốn được về hưu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+) Đóng BHXH được ít nhất 20 năm;
+) Trong 20 năm đóng BHXH có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+) Đủ tuổi về hưu là: 55 tuổi 9 tháng với nam và 51 tuổi với nữ;
Như vậy, trong trường hợp này: bạn đã đóng được hơn 26 năm Bảo hiểm xã hội trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại và nếu bạn đủ 55 tuổi 9 tháng thì bạn sẽ đủ điều kiện về hưu theo điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội nêu trên.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ hai, về mức hưởng lương hưu;
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì cách tính mức hưởng lương hưu sẽ được tính theo công thức: mức hưởng = Tỷ lệ hưởng lương hưu * bình quân tiền lương. Theo đó, tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định căn cứ theo Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, còn mức bình quân tiền lương sẽ xác định theo Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Vậy, trong trường hợp này, bạn đóng được 26 năm 6 tháng Bảo hiểm xã hội nên mức hưởng lương hưu của bạn tính như sau:
+) Xác định tỷ lệ hưởng lương hưu: Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các tính lương hưu như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Như vậy, bạn đóng được 26 năm 6 tháng sẽ được làm tròn là 26.5 năm, tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + ( 26.5 – 15) * 2% = 68%.
+) Xác định mức bình quân tiền lương: Do bạn không nói rõ bạn đóng BHXH theo hình thức lương của Nhà nước hay do người sử dụng lao động quyết định nên bạn có thể căn cứ vào bài viết sau để tính bình quân lương cho trường hợp của mình: Đóng bảo hiểm 25 năm 4 tháng lãnh lương hưu bao nhiêu?
Trên đây là bài viết về vấn đề Nghỉ hưu trước tuổi cho người có 15 năm làm công việc độc hại. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và thời gian nộp
Thời điểm hưởng lương hưu cho người lao động
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về nghỉ hưu trước tuổi cho người có 15 năm làm công việc độc hại, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hướng dẫn cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Điều chỉnh tên trên sổ BHXH khi có sự nhầm lẫn như thế nào?
- Chế độ nghỉ ốm cho giáo viên đóng bảo hiểm được 20 năm
- Có được nhận BHXH một lần khi nghỉ việc do tinh giản biên chế hay không?