Bồi thường, trợ cấp cho người đang thử việc bị tai nạn lao động
Con của tôi đang thử việc bị tai nạn lao động tại công ty. Xin hỏi công ty có trách nhiệm trả tiền trợ cấp gì cho con của tôi không? Và tiền trợ cấp đó được tính trên lương gì vì hiện nay con tôi chưa được đóng bảo hiểm xã hội?
- Quyền lợi của người học nghề bị tai nạn lao động
- Các chi phí công ty phải trả khi người lao động bị tai nạn lao động
- Mức hưởng đối với tai nạn lao động bị suy giảm khả năng lao động 17%
Tư vấn chế độ tai nạn lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Bồi thường, trợ cấp cho người đang thử việc bị tai nạn lao động tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề người thử việc có được nhận bồi thường, trợ cấp khi bị tai nạn lao động
Căn cứ Điều 2 và Khoản 2 Điều 70 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:
“Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc.
2. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động.”
Dẫn chiếu đến Khoản 4, 5 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;”
Theo thông tin bạn cung cấp, con trai bạn đang thử việc bị tai nạn lao động tại công ty. Người lao động đang thử việc thì vẫn được hưởng các chế độ khi bị tai nạn lao động. Công ty phải bồi thường cho con trai bạn trong trường hợp tai nạn không hoàn toàn do lỗi của con trai bạn gây ra. Nếu tai nạn do lỗi của con trai bạn thì công ty phải trợ cấp cho con trai bạn.
Thứ hai, về vấn đề tiền lương làm căn cứ tính cho người đang thử việc chưa đóng BHXH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 6. Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
2. Mức tiền lương tháng quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định cụ thể theo từng đối tượng như sau:
d) Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc, tập sự thì tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật lao động hoặc tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Con trai bạn đang thử việc bị tai nạn lao động. Tiền lương làm căn cứ tính mức bồi thường, trợ cấp là tiền lương thử việc do con trai bạn và công ty thỏa thuận.
Trên dây là bài viết về vấn đề Bồi thường, trợ cấp cho người đang thử việc bị tai nạn lao động. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết:
- Bồi thường khi người lao động của công ty bị tai nạn lao động tổn thương 9%
- Mức bồi thường của công ty khi người lao động bị tai nạn lao động
Nếu còn vướng mắc về Bồi thường, trợ cấp cho người đang thử việc bị tai nạn lao động; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Từ tuyến tỉnh lên tuyến trung ương có được hưởng chi phí vận chuyển?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người chồng có vợ sinh con
- Sinh con tại bệnh viện trái tuyến được hưởng bao nhiêu % của BHYT?
- Quy định về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- Xác định thời điểm nghỉ hưu khi không có ngày sinh 2021