19006172

Con nuôi bị bệnh có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?

Nội dung câu hỏi:

Tôi đang làm việc cho một công ty ở TP. Hà Nội từ tháng 12/2023 với hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng. Gần đây, con nuôi của tôi ở Nghệ An bị bệnh ung thư rất nặng và gia đình cần tôi về để hỗ trợ chăm sóc cháu và chắc là cũng mất thời gian dài. Vì vậy tôi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được không? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động báo tôi có cần thông báo với công ty không? Công ty có quyền từ chối việc chấm dứt hợp đồng lao động của tôi hay không? Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.



Con nuôi bị bệnh có được đơn phương

Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Con nuôi bị bệnh có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 thì NLĐ sẽ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ luôn mà không cần báo trước trong những trường hợp sau đây:

(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, trong trường hợp này: con bạn bị bệnh và bạn phải về quê để chăm sóc cho con. Lý do này không thuộc một trong 7 trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ luôn với Công ty. Do đó, bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau đây:

Cách 1: Bạn trình bày hoàn cảnh và thỏa thuận với Công ty để nghỉ việc luôn. Khi đó bạn sẽ được nghỉ theo nhu cầu miễn là được Công ty đồng ý.

Cách 2: Nếu cách 1 không thành, bạn áp dụng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và chỉ cần thông báo trước 30 ngày để chấm dứt HĐLĐ.

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Như vậy, theo quy định trên thì nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty vì lý do chăm sóc con nuôi bị ốm đau thì bạn sẽ phải báo cho công ty biết trước ít nhất 30 ngày.

NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; …

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây…”

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bạn mới không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Công ty báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ có tính ngày nghỉ lễ?

luatannam