Nghỉ ốm trước khi nghỉ việc có được hưởng ốm đau không?
Chào Luật sư. Em làm việc tại công ty cũ đến ngày 17/1 vừa rồi là chấm dứt hợp đồng lao động, đầu tháng 2 em có nghỉ ốm 04 ngày và được cấp giấy của bệnh viện cho nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Vậy những ngày nghỉ ốm trước khi nghỉ việc đó em có được nhận tiền hay không nếu được thì mức hưởng như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư.
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
- Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật mới
Tư vấn chế độ ốm đau:
Trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin được hướng dẫn trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Như vậy:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ ốm trước khi nghỉ việc 04 ngày có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, do đó khi bạn nghỉ việc do ốm đau thì vẫn đang người lao động nên đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Về mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau của bạn được xác định như sau:
Mức hưởng = 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 04 ngày.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động”.
Và đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản”.
Theo đó:
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau là 45 ngày, kể từ ngày bạn quay trở lại làm việc sau khi nghỉ hưởng chế độ. Tuy nhiên, bây giờ bạn nộp hồ sơ đã bị chậm so với thời hạn quy định nên để được giải quyết thì ngoài hồ sơ theo quy định, công ty phải giải trình bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội về lý do nộp chậm hồ sơ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau gồm giấy tờ gì?
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được tính như thế nào?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về nghỉ ốm trước khi nghỉ việc; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Lấy bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc phải có chứng minh thư?
- Tính BHXH 1 lần khi đóng BHXH 3 năm 3 tháng (số liệu thực)
- Tính BHXH 1 lần khi đóng BHXH 12 năm 4 tháng (số liệu thực)
- Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động mắc bệnh dài ngày
- Sau bao lâu không thông báo tình trạng việc làm thì sẽ bị chấm dứt TCTN?