Bị tai nạn lao động nhưng công ty không tham gia bảo hiểm
Bị tai nạn lao động nhưng công ty không tham gia bảo hiểm. Chào tổng đài tư vấn, chồng tôi làm việc cho một công ty khai thác đá nhưng công ty không tham gia bảo hiểm, hay nói cách khác là trốn đóng bảo hiểm nhưng chồng tôi lại mới bị tai nạn lao động do đá bất ngờ sụt lún và bị suy giảm 23%. Cho tôi hỏi trường hợp này thì chồng tôi sẽ được trợ cấp như thế nào?
- Chế độ tai nạn lao động khi không tham gia BHXH bắt buộc
- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất
- Chi trả chi phí giám định sau tai nạn lao động
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. với trường hợp của bạn về: Bị tai nạn lao động nhưng công ty không tham gia bảo hiểm, chúng tôi xin được giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 về Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động thì:
“4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.”
Theo đó, nếu người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà người lao động được hưởng.
Thứ nhất, việc bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động thì:
“4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;”
Bạn không nói cụ thể về trường hợp này tai nạn xảy ra do lỗi của chồng bạn hay do sự cố kỹ thuật nên chúng tôi xin tư vấn như sau:
+) Nếu chồng bạn không có lỗi: công ty sẽ phải bồi thường ít nhất = 1,5 + (23 -10) x 0,4 = 6,7 tháng tiền lương.
+) Nếu chồng bạn có lỗi: Công ty sẽ phải trợ cấp ít nhất = 40% x mức bồi thường = 40% x 6.7 = 2.68 tháng tiền lương.
Về các trách nhiệm khác của người sử dụng lao động, bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết: Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động
Thứ hai, về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 về Trợ cấp một lần thì:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Theo đó, trường hợp này trợ cấp một lần được tính theo mức suy giảm khả năng lao động như sau: 5 + (23 – 5) x 0,5 = 18 tháng lương cơ sở = 18 x 1.490.000 = 26.820.000 đồng.
Ngoài ra, mức trợ cấp còn được tính dựa trên thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lương tháng đóng vào quỹ này. Cách tính là: Từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận
Như vậy trong trường hợp công ty không tham gia bảo hiểm thì công ty phải bồi thường cho chồng bạn như sau:
+) Bồi thường 6,7 tháng tiền lương (nếu người lao động không có lỗi) hoặc trợ cấp 2.68 tháng tiền lương (nếu người lao động có lỗi).
+) Trợ cấp tai nạn lao động một lần bằng 26.820.000 đồng và tính thêm trên tiền lương và thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Bị tai nạn lao động nhưng công ty không tham gia bảo hiểm; Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Hưởng lương khi đang điều trị chế độ tai nạn lao động
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động và thời gian nộp
Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về bị tai nạn lao động nhưng công ty không tham gia bảo hiểm, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Nhận tiền trợ cấp tuất hàng tháng có được nhận trợ cấp người khuyết tật không?
- Những thông tin về tai nạn lao động mà doanh nghiệp phải công bố định kỳ
- Nhân viên thử việc có được đóng BHXH theo quy định hiện hành không?
- Tham gia BHYT hộ gia đình thì thủ tục cần những giấy tờ gì?
- Quy định về nơi làm hồ sơ hưởng BHXH một lần năm 2023