Chế độ thai sản khi lao động nữ đã nghỉ việc trước sinh
Cho em hỏi! Em làm công ty cũ hơn 3 năm, em nghỉ thai sản từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019 thì em đi làm lại và đóng bảo hiểm. Tháng 6/2019 con em bệnh nhập viện và tháng đó em không đóng; ngày 20/7/2019 thì em nghỉ việc tại công ty cũ. Tháng 9/2019 em đi làm tại công ty mới và hiện tại đang mang thai; tới ngày 6/2/2020 thì em nghỉ sinh. Tính ra em đóng lại bảo hiểm từ tháng 9/2019 đến tháng 1/2020.
Vậy em có được nhận bảo hiểm thai sản không ạ? Chế độ thai sản khi em đã nghỉ việc trước sinh được tính như thế nào vậy ạ? Thời gian này em có được tính đóng bảo hiểm không? Và sau sinh có được thêm tiền dưỡng sức hơn 400.000 đồng một ngày không ạ?
- Có phải chờ sau khi hết thai sản mới được nộp hồ sơ hưởng hay không?
- Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi đã nghỉ việc
Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc trước sinh
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy, lao động nữ sinh con muốn hưởng chế độ thai sản thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm hết tháng 1/2020 và dự kiến sinh là ngày 6/2/2020. Đối chiếu quy định trên thì 12 tháng trước sinh của bạn được xác định là từ tháng 2/2019 đến tháng 1/2020. Trong thời gian này bạn đã đóng được 7 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì thế bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ hai, về mức hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc trước sinh
Điều 38 và Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản….”
Theo đó, mức hưởng thai sản của bạn được xác định như sau:
– Bạn được nhận trợ cấp 01 lần bằng 2 lần lương cơ sở cho mỗi con; tương đương 2.980.000 đồng.
– Bạn được hưởng 06 tháng thai sản. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, bạn được nghỉ thêm 01 tháng.
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, về vấn đề đóng bảo hiểm trong thời gian thai sản của bạn
Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH”.
Trường hợp của bạn đã nghỉ việc hẳn ở công ty trước khi sinh nên trong thời gian này bạn sẽ không được tính là thời gian đóng bảo hiểm.
Thứ tư, về vấn đề hưởng chế độ dưỡng sức khi đã nghỉ việc trước sinh
Khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước”.
Có thể thấy, chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh chỉ áp dụng với lao động nữ còn làm việc tại công ty. Trong khi đó, bạn đã nghỉ việc ở công ty trước khi sinh con nên bạn sẽ không được hưởng chế độ dưỡng sức.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 19006172 để được tư vấn, giải đáp.
--> Giấy tờ hưởng thai sản khi đã thôi việc gồm những gì?
- Người lao động có được nghỉ dưỡng sức sau khi nghỉ ốm 15 ngày?
- Hồ sơ nhận chế độ tuất và mai táng khi người thân mất do tai nạn lao động
- Đi làm sớm sau sinh có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Điều kiện, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2021
- Được cấp thẻ BHYT mã TQ và thẻ BHYT hộ gia đình thì sử dụng thẻ nào?