19006172

Hưởng trợ cấp BHTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế

Hưởng trợ cấp BHTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế

Tôi đóng BHTN được 9 năm. Do điều kiện tuyển sinh của nhà trường tôi đang giảng dạy không có học sinh nên tôi không có tiết giảng và lương rất kém. Từ tháng 1/2019 tôi làm đơn và đến tháng 1/2020 thì được cho nghỉ việc ngay theo chế độ tinh giản biên chế (nghị định 108). Vậy cho tôi hỏi tôi có đủ điều kiện hưởng BHTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế như vậy không? Nếu có thì tôi phải làm hồ sơ thủ tục như thế nào? Với thời gian đóng như trên thì tôi có thể nhận được bao nhiêu tiền? Tôi cám ơn nhiều!



BHTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề hưởng trợ cấp BHTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế

Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 10. Chính sách thôi việc

3. Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức”.

Như vậy, nếu bạn bạn nghỉ việc tinh giản biên chế thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013

Thứ hai, về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau: 

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội”.

Theo đó, hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị gồm có:

– Quyết định thôi việc;

– Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì bạn cần xuất trình thêm chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

Hồ sơ trên bạn nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập ở địa phương mà bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).

Thứ ba, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.

Bạn cho biết bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 9 năm. Theo quy định trên bạn sẽ nhận được 9 tháng trợ cấp thất nghiệp.  

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.

Nếu còn vướng mắc về BHTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

--> Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần

luatannam