Không có giấy nghỉ hưởng BHXH có được hưởng thai sản không?
Không có giấy nghỉ hưởng BHXH có được hưởng thai sản không? Thai của tôi bị chết lưu nằm viện 05 ngày, khi ra viện bác sĩ cho nghỉ thêm 05 ngày nhưng không cấp thêm giấy nghỉ hưởng BHXH thì tôi không có giấy ra viện có được hưởng thai sản không? Tôi nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật, lương đóng bảo hiểm là 7 triệu/ tháng thì được tính chế độ bao nhiêu ngày và được nhận bao nhiêu tiền? Khi nào tôi phải nộp hồ sơ cho công ty tôi?
- Thai chết lưu, người chồng được nghỉ việc hưởng BHXH để chăm sóc vợ không?
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu như thế nào?
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Không có giấy nghỉ hưởng BHXH có được hưởng thai sản không? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, không có giấy nghỉ hưởng BHXH có được hưởng thai sản không:
Căn cứ mục 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định về vấn đề Không có giấy nghỉ hưởng BHXH như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo quy định trên:
+) Trường hợp điều trị nội trú bạn cần phải có bản sao giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
+) Trường hợp điều trị ngoại trú bạn cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ.
Như vậy, nếu bạn điều trị nội trú thì chỉ cần giấy ra viện có ghi nhận số ngày nghỉ thêm ở phần ghi chú là bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản chứ không cần dùng đến giấy hưởng BHXH.
Thứ hai, thời gian hưởng chế độ thai chết lưu:
Căn cứ Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo đó, bạn có nêu bạn nằm viện 05 ngày và khi ra viện bác sĩ cho nghỉ thêm 05 ngày thì thời gian hưởng chế độ thai chết lưu của bạn là 10 ngày. Và thời gian 10 ngày nghỉ này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thứ ba, mức hưởng chế độ thai chết lưu:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Bạn có nêu lương đóng BHXH của bạn là 7 triệu/ tháng. Mức hưởng chế độ một ngày của bạn được tính như sau:
7 000 000 đồng : 30 ngày = 233.000 đồng.
Thứ tư, thời gian nộp hồ sơ hưởng thai sản:
Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp đầy đủ giấy tờ cho công ty của bạn để được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về Không có giấy nghỉ hưởng BHXH có được hưởng thai sản không vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Điều kiện cần đáp ứng để nghỉ dưỡng sức sau khi thai chết lưu