Không lên thông báo tìm kiếm việc làm có được nhận tiền BHTN không
Cho em hỏi, công ty em có bạn kia nghỉ đã làm thủ tục hưởng BH thất nghiệp, bên đó hẹn 31 này lên ký tên nhận tiền tháng thứ 2 nhưng hôm nay bạn ấy về quê tránh dịch covid rồi. Vậy cho em hỏi nếu không lên thông báo tìm kiếm việc làm có được nhận tiền BHTN không? Nếu tháng này không lên thì nhưng bạn này còn 1 tháng chưa hưởng thì tháng sau có được hưởng nữa không? Có trường hợp nào không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm không?
- Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
- Không thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi hưởng BHTN không lên thông báo tìm kiếm việc làm của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc không lên thông báo tình hình tìm kiếm việc làm có được nhận tiền BHTN không
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về Không lên thông báo tìm kiếm việc làm như sau:
“1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.”
Như vậy , khi người lao động bên công ty bạn không đến thông báo tình hình tìm kiếm việc làm theo giấy hẹn trên thì bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tháng đó. Tháng không lên thông báo hưởng trợ cấp thất nghiệp trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không chuyển tiền và không bảo lưu lại cho người lao động.
Thứ hai, về việc hưởng TCTN khi bị tạm dừng hưởng do Không lên thông báo tìm kiếm việc làm
Khoản 2 Điều 53 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
… 2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này”.
Như vậy, người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định là 01 tháng thì người lao động bên công ty bạn sẽ tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo đúng lịch hẹn của trung tâm dịch vụ việc làm vào tháng sau.
Thứ ba, quy định về các trường hợp Không lên thông báo tìm kiếm việc làm
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật việc làm 2013, người lao động phải trực tiếp thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm, trừ một số trường hợp như sau:
“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.”
Hướng dẫn cụ thể hơn về các trường hợp không phải thực hiện việc thông báo và không phải trực tiếp thực hiện việc thông báo tình hình tìm kiếm việc làm tại khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLDTBXH có quy định như sau:
– Trường hợp không lên thông báo tìm kiếm việc làm:
“Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.”
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d,đ trên đây, người lao động phải gửi các giấy tờ sau đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện việc thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm (mẫu 17 ban hành kèm thông tư)
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ theo quy định nêu trên.
Khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề bảo hiểm thất nghiệp khi Không lên thông báo tìm kiếm việc làm, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay của người lao động
- Đang mang thai có cần tự mình đi khai báo tìm kiếm việc làm không?
- Hồ sơ báo giảm thai sản khi NLĐ nghỉ sinh gồm những giấy tờ gì?
- Có phải thông báo tìm kiếm việc làm khi đang học nghề?
- Đóng BHXH tự nguyện hơn 1 năm có được hưởng chế độ thai sản không?