Năm 2021 lao động nữ sẩy thai được hưởng chế độ gì?
Cho em hỏi, mang thai được 3 tuần thì bị sẩy thai có được hưởng chế độ gì của bảo hiểm xã hội không? Em nghe nói phải nộp giấy ra viện cho công ty có đúng không ạ? Nếu em làm mất giấy ra viện thì có xin cấp lại được không?
- Có được hưởng chế độ thai sản khi sảy thai không?
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai gồm những giấy tờ gì?
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về năm 2021 lao động nữ sảy thai được hưởng chế độ gì đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, năm 2021 lao động nữ sẩy thai được hưởng chế độ gì?
Căn cứ vào Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Đồng thời, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;”
Như vậy, theo quy định trên người lao động được hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ mang thai. Dẫn chiếu đến trường hợp bạn mang thai được 3 tuần và bị sẩy thai thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai cần có giấy tờ gì?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
“Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
– Bị mất, bị hỏng;…”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn cần nộp cho công ty những giấy tờ sau: bản sao giấy ra viện đối với điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với điều trị ngoại trú. Trường hợp bạn làm mất giấy ra viện thì bạn có thể xin cấp lại và bệnh viện nơi đã cấp giấy ra viện cho bạn có trách nhiệm cấp lại trong trường hợp bị mất.
Trên đây là bài viết về năm 2021 lao động nữ sẩy thai được hưởng chế độ gì?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc liên quan đến lao động nữ sẩy thai, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Cách tính mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai năm 2020
Để hưởng chế độ khi sảy thai phải xác định số tuần tuổi thai nhi?