Số ngày nghỉ ốm đau do bác sỹ hay cơ quan BHXH quyết định?
Tôi đóng bảo hiểm được 32 năm làm trong môi trường nặng nhọc thì có thể xin nghỉ ốm bao nhiêu ngày? Số ngày nghỉ ốm đau do bác sỹ hay cơ quan BHXH quyết định? Nếu đã nghỉ hết số ngày cho phép muốn nghỉ thêm nữa thì có cách nào không?
- Có thể đề nghị cơ quan BHXH cho nghỉ thêm hưởng chế độ ốm đau không
- Đóng BHXH 3 năm 4 tháng thì được nghỉ hưởng ốm đau bao nhiêu ngày?
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, số ngày nghỉ ốm đau do bác sỹ hay cơ quan BHXH quyết định?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Như vậy, theo quy định, bạn đóng bảo hiểm được 32 năm làm trong môi trường nặng nhọc thì thời gian tối da hưởng chế độ ốm đau trong một năm là 70 ngày, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Vậy, pháp luật bảo hiểm xã hội chỉ quy định thời gian hưởng tối đa trong một năm, chứ không quy định thời gian từng đọt cụ thể. Nên thời gian nghỉ ốm đau cho từng đợt sẽ do cơ sở y tế có thẩm quyền quyết định.
Thứ hai, nghỉ hết chế độ ốm đau cho phép muốn nghỉ nữa thì phải làm như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức như sau:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:…”
Bên cạnh đó, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định như sau:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, nếu NLĐ nghỉ đủ số ngày nghỉ ốm đau trong năm và trong 30 ngày đầu quay lại làm việc mà sức khỏe chưa phụ hồi thì có thể xin công ty cho nghỉ dưỡng sức. Khi công ty đồng ý và quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức thì lúc đó NLĐ mới có thể nghỉ và được chi trả chế độ dưỡng sức sau ốm đau.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn đã nghỉ hết số ngày trong năm mà khi quay trở lại sức khỏe chưa phục hồi thì bạn có thể xin công ty cho bạn nghỉ tiếp theo chế độ dưỡng sức sau ốm đau.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc Quý khách có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Không báo giảm ốm đau thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau
- Hồ sơ cần thiết để được hưởng lương hưu trước tuổi
- MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN BỊ TAI NẠN TRÊN ĐƯỜNG ĐI VÀ VỀ TỪ NƠI Ở ĐẾN NƠI LÀM VIỆC
- Làm thế nào khi trung tâm dịch vụ việc làm TP.HCM tạm thời đóng cửa
- Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động đóng BHXH từ tháng 3/2014
- Sinh đôi có được hưởng tiền thai sản gấp đôi không?