Thủ tục xác nhận liệt sĩ trong trường hợp không còn giấy tờ
Vợ tôi là con của liệt sĩ Nguyễn Ngọc Minh. Liệt sĩ Minh hy sinh năm 1972, an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ Việt Lào, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, số mộ 1536, lô A4, hàng 9, mộ 21. Trước đây, liệt sĩ Minh đã được cấp Bằng Tổ quốc ghi công, nay bị mất Bằng. Gia đình tôi đã đề nghị cấp lại bằng nhưng phần mềm hệ thống quản lý không thấy tên liệt sĩ. Vậy, gia đình tôi cần phải làm thủ tục gì khi không còn giấy tờ? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
- Điều kiện xem xét xác nhận liệt sĩ khi mất do bệnh tái phát
- Thương binh hạng B có thể được xác nhận là liệt sĩ hay không?
- Điều kiện tiêu chuẩn xác nhận đối tượng thương binh và liệt sĩ
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về thủ tục xác nhận liệt sĩ trong trường hợp không còn giấy tờ; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xác nhận liệt sĩ khi không còn giấy tờ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 và Điều 3 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP như sau:
“Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người hy sinh, bị thương trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31/12/1991 trở về trước không còn giấy tờ.
Điều 3. Căn cứ xác nhận liệt sĩ
2. Người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước.”
Như vậy theo quy định trên thì đối với người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước mà không còn giấy tờ sẽ được xác nhận là liệt sĩ.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Vợ bạn là con của liệt sĩ Nguyễn Ngọc Minh. Liệt sĩ Minh hy sinh năm 1972, an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ Việt Lào, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, số mộ 1536, lô A4, hàng 9, mộ 21. Trước đây, liệt sĩ Minh đã được cấp Bằng Tổ quốc ghi công, nay bị mất Bằng. Do đó, nếu đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước thì bố vợ bạn vẫn được xác nhận là liệt sĩ.
Thứ hai, về thủ tục xác nhận liệt sĩ khi không có giấy tờ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP thì gia đình bạn cần làm thủ tục xác nhận liệt sĩ khi không còn giấy tờ, cụ thể như sau:
+) Đại diện thân nhân người hy sinh làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS) kèm theo giấy xác nhận về phần mộ và thời điểm an táng hài cốt liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương quản lý nghĩa trang liệt sĩ;
+) Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận liệt sĩ; Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm nơi cư trú của người hy sinh trước khi tham gia quân đội, công an; thông báo để lấy ý kiến của nhân dân; Tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu BB-LS) đối với trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo; Gửi biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến , kèm theo giấy tờ, hồ sơ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện;
+) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Công an cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, lập phiếu xác minh (Mẫu XM), cấp Giấy báo tử đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện; có công văn đề nghị xác nhận liệt sĩ kèm theo danh sách, hồ sơ gửi Cục Chính trị Quân khu. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gửi Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ; chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dâp cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu; bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định;
+) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Cục Chính sách, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và hồ sơ liệt sĩ về cơ quan đề nghị.
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Kết luận:
Thủ tục xác nhận liệt sĩ trong trường hợp không còn giấy tờ được áp dụng theo quy định hiện hành.
Trên đây là bài viết về vấn đề thủ tục xác nhận liệt sĩ trong trường hợp không còn giấy tờ. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau:
Làm thế nào để được xác nhận và hưởng chế độ người có công?
Xử lý người giả mạo giấy tờ để hưởng chế có công với cách mạng
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có cần biên bản ủy quyền không?
- Giải quyết chế độ khi có bệnh liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học
- Con của liệt sĩ được cấp thẻ bảo hiểm tới khi nào
- Vợ liệt sĩ tái giá được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ thời điểm nào?
- Người nhiễm chất độc hóa học 71% chết, vợ được hưởng chế độ gì