19006172

Bán đất có trước khi kết hôn thì có phải xin giấy xác nhận độc thân không

Bán đất có trước khi kết hôn thì có phải xin giấy xác nhận độc thân không

Tôi có mua một mảnh đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở từ năm 2011 và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên tôi trong năm 2011. Đến năm 2012 tôi có kết hôn. Cho tôi hỏi hiện nay tôi muốn bán mảnh đất này thì có phải xin giấy xác nhận độc thân mới được bán không? Muốn xin giấy xác nhận này thì tôi phải xin ở đâu vậy?



Bán đất có trước khi kết hôn

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, bán đất có trước khi kết hôn thì có phải xin giấy xác nhận độc thân không

Theo khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

Và theo Khoản 1 Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.

Như vậy

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng được xác định như sau:

+ Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;

+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;

+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

Đối với tài sản riêng thì vợ, chồng có quyền tự định đoạt tài sản riêng của mình mà không cần sự đồng ý của người còn lại.

Đối với trường hợp của bạn: Bạn mua một mảnh đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011 nhưng đến năm 2012 bạn kết hôn. Do đó, bạn mua đất trước thời điểm kết hôn nên mảnh đất này được xác định là tài sản riêng hình thành trước thời kỳ hôn nhân của bạn. Do đó bạn có quyền định đoạt riêng đối với mảnh đất này.

Tuy nhiên,vì luật đất đai trước đây chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi tên cả vợ và chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nên còn gây khó khăn trong việc quản lý, cho nên trong thực tế khi mua bán đất thì cơ quan có thẩm quyền thường sẽ yêu cầu bên chuyển nhượng phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình để chứng minh về tài sản tài sản riêng của cá nhân.

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn thì khi bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phía cơ quan nhà nước có quyền yêu cầu bạn xuất trình giấy xác nhận độc thân để xác định đây là tài sản riêng của bạn.

Thứ hai về thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục được tiến hành cụ thể như sau:

Bước 1: Bạn nộp tờ khai yêu cầu (theo mẫu tại Thông tư 15/2015/TT-BTP) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp bạn đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh;

Nếu bạn đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Bước 2:  Trong thời hạn 03 ngày, Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 3: Cán bộ tư pháp – hộ tịch trả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nơi nộp hồ sơ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú.

Nếu bạn không có nơi thường trú mà bạn có đăng ký tạm trú tại nơi khác thì bạn có thể nộp hồ sơ cho UBND cấp xã nơi bạn đang tạm trú.

Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Tranh chấp về lối đi nằm trong hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

luatannam