Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi mất hết giấy tờ ly hôn
Tôi muốn tư vấn về trường hợp chuyển quyền sử dụng đất khi mất hết giấy tờ ly hôn như sau: Năm 2010 gia đình tôi có mua đất của một người hàng xóm đã theo con chuyển đi sinh sống ở tỉnh khác. Tuy nhiên, gia đình chúng tôi không làm được giấy chuyển quyền sử dụng đất do người bán đã ly hôn từ năm 1990 và đã bị mất hết giấy tờ ly hôn (còn chồng cũ sau khi ly hôn đã làm thủ tục kết hôn hợp pháp với người khác ở tỉnh Nghệ An nhưng cũng mất hết giấy tờ ly hôn đó). Mảnh đất hiện nay không có bất cứ tranh chấp gì nhưng chúng tôi không thể có đủ thủ tục pháp lý để hoàn thành thủ tục xin cấp giấy chuyển quyền sử dụng đất. Xin tư vấn giúp chúng tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang nợ lệ phí trước bạ
- Ai được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình?
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tách thửa cùng lúc được không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Với vấn đề mua đất của người đã mất hết giấy tờ ly hôn Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Lý do là người chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ly hôn và mất hết giấy tờ ly hôn. Tuy nhiên bạn không nói rõ đây là quyền sử dụng đất riêng của người chuyển nhượng hay tài sản chung của vợ chồng người này trong hôn nhân nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất: Quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của người chuyển nhượng.
Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất“.
Theo đó, khi có giấy chứng nhận thì người có quyền sử dụng được chuyển nhượng, cho thuê…Trường hợp này, người chuyển nhượng có toàn quyền quyết định việc chuyển nhượng đất cho ai, giá chuyển nhượng…. Khi đó, cơ quan nhà nước tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua theo quy định của pháp luật mặc dù người bán đã mất hết giấy tờ ly hôn.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhận chuyển nhượng được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất”.
Theo đó, để được sang tên quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị:
+) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai: Quyền sử dụng đất trước đây là tài sản chung của vợ chồng và người này được chia sau khi ly hôn
Nếu quyền sử dụng đất này là tài sản mà người này nhận được sau khi ly hôn và cần tiến hành thủ tục theo pháp luật để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này, người bán vẫn có quyền chuyển nhượng diện tích đất vì đây là tài sản của người đó. Tuy nhiên khi tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua thì cần có Bản án/ Quyết định của Tòa án về ly hôn để xác nhận quyền sử dụng đất.
Nếu không có các giấy tờ về ly hôn thì người bán có thể đến Tòa án xin cấp trích lục Bản án/ Quyết định ly hôn. Giấy trích lục này có thể sử dụng để cơ quan nhà nước hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.
Bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trên kèm theo Trích lục Bản án/Quyết định về việc ly hôn.
Tóm lại: Người chuyển nhượng mất hết giấy tờ ly hôn có thể yêu cầu được cấp trích lục bản án/quyết định về ly hôn để hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.
Thứ ba, nếu vợ chồng nhà hàng xóm ly hôn nhưng không yêu cầu chia tài sản chung
Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất vẫn là tài sản chung của hai người này. Do đó, để có thể sang tên sổ đỏ, bạn cần có hợp đồng mua bán đất có chữ ký của cả hai người này và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Sau đó, bạn nộp hồ sơ sang tên theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như trên.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chuyển nhượng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.