Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Xin cho hỏi về vấn đề: Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mảnh đất 180 m2 của gia đình tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời năm 1992, sử dụng ổn định và đáp ứng được đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng giờ tôi đến Văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thì nhận được thông báo đất này sẽ bị thu hồi. Những trường hợp nào thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trường hợp của tôi thì có được cấp không? Tôi cảm ơn!
- Điều kiện được bồi thường về đất khi gia đình bị thu hồi đất
- Thời gian chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất
- Có được bồi thường đất ở bằng tiền?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 :
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong số các giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất :
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”
Theo đó, gia đình bạn đang sử dụng đất ổn định và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời năm 1992 nên đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì 180 m2 đất nhà bạn phải không thuộc trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 bao gồm :
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai ;
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy
Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp đất của gia đình bạn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên nếu đất của bạn thuộc diện bị thu hồi và đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ đất đó sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Tuy nhiên, trường hợp này, khi bị thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Và để tìm hiểu cụ thể hơn vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm bài viết :
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.