19006172

Tư vấn về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ luật Hình sự

Tư vấn về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ luật Hình sự

Xin luật sư tư vấn cho tôi về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)



chiếm đoạt người dưới 16 tuổiTư vấn pháp luật hình sự

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Tư vấn về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ luật Hình sự, Tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi:

Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d) Đối với từ 02 người đến 05 người;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đối với 06 người trở lên;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Đây là tội được tách ra từ tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em quy định tại Điều 120 của BLHS năm 1999. Điều này gồm 4 khoản với khung hình phạt tù thấp nhất là 3 năm, cao nhất là 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Về khách thể, tội phạm xâm phạm quyền tự do thân thể của trẻ em, quyền được quản lý, chăm sóc, giáo dục của trẻ em.

– Về mặt chủ quan: Người phạm tội mong muốn chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. Vì vậy lỗi trong tội này là cố ý.

– Về mặt khách quan: Hành vi của người phạm tội trong trường hợp này là chiếm đoạt người dưới 16 tuổi bằng bất kỳ hình thức nào là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lén lút khi đứa trẻ đang ngủ, công nhiên khi đứa trẻ đang chơi hoặc rủ rê, lôi kéo lừa dối người dưới 16 tuổi theo người phạm tội để chiếm đoạt.

Tình tiết tăng nặng định khung, phạm tội thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên thuộc khoản 2 thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: có tính chất chuyên nghiệp; đối với 06 người trở lên; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân chết; tái phạm nguy hiểm thuộc khoản 3 thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Tư vấn pháp luật hình sư trực tuyến 24/7: 1900 6172

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về: Tư vấn về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định Bộ luật Hình sự. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Trong quá trình còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp

Bài viết cùng chủ đề:

luatannam