Người lao động bị tạm giam thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động?
Bác tôi tham gia lao động tại công ty đã được hơn 9 năm. Gần đây do gây tai nạn giao thông và bị tạm giam mất 2 tháng để chờ giải quyết, trong khoảng thời gian này bác có thỏa thuận với công ty tạm hoãn hợp đồng lao động. Sau khi được thả, bác có quay lại công ty nhưng công ty yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động với bác tôi. Không biết như thế có đúng không?
Bài viết liên quan:
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Lao động 2019 quy định về Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng như sau:
“Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”
Do bác của bạn gây tai nạn giao thông và bị tạm giam 2 tháng nên bác được quyền tạm hoãn việc thực hiện hợp đồng lao động với phía người sử dụng lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Lao động 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172
Bên cạnh đó Điều 31 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:
“Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, trong trường hợp này bác của bạn có xin tạm hoãn việc thực hiện hợp đồng lao động và quay trở lại sau khi kết thúc thời gian bị tạm giam, thì phía công ty phải có trách nhiệm nhận người lao động lại làm việc. Trường hợp không bố trí được công việc thì phải có thỏa thuận công việc mới cho người lao động. Việc người sử dụng lao động yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động với bác như vậy là trái với quy định của pháp luật.
Để đòi lại quyền lợi của mình bạn có thể làm đơn yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ và đưa ra một thời hạn nhất định để công ty thực hiện nghĩa vụ nếu sau thời hạn đó mà công ty không thực hiện bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu giải quyết vì trường hợp của bạn không thuộc trường hợp bắt buộc phải qua hòa giải viên lao động theo Điều 184 Luật Lao động 2019.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.