Người lao động cần làm gì khi công ty cho nghỉ việc không lý do?
Công ty cho em hỏi là: Vợ em có làm ở một công ty ở cụm công nghiệp gần nhà. Nhưng sáng nay đi ra công ty để làm và đầu giờ tập trung người quản lý của công ty cho đứng lên nhắc nhở và cho thôi việc luôn. Như vậy có đúng không? Vợ em đã làm công ty được hơn 3 năm rồi, đã ký hợp đồng lao động. Công ty tư vấn giúp em quản lý làm như vậy có đúng không? Nếu quản lý sai thì vợ em phải làm gì?
- Có được chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ngày lễ?
- Công ty tự ý cho người lao động nghỉ việc
- Mức bồi thường khi nghỉ ngang
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Khi người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc, tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì chỉ được đơn phương chấm dứt khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động”.
Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên và phải thực hiện việc báo trước theo quy định. Trong trường hợp của vợ bạn, công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, công ty sẽ phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định trên đối với người lao động.
Như vậy, công ty đã đơn phương chấm dứt lao động với vợ bạn không có lý do, tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Lúc này, công ty sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 41 Bộ luật lao động 2019. Nếu công ty không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì vợ bạn cần khiếu nại đến Giám đốc công ty hoặc phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty đóng trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
- Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc tại công ty
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Không được mang thai, sinh con trong 5 năm đầu làm việc
- Trường hợp không phải làm giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Công ty kí hợp đồng đào tạo nghề sau khi kết thúc thử việc có đúng không?
- Thu hồi giấy phép lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Lao động tự do làm việc theo ngành nghề nào sẽ được hỗ trợ dịch Covid?