19006172

Quyền lợi của người lao động bị sa thải trái pháp luật

Quyền lợi của người lao động bị sa thải trái pháp luật

Tôi làm việc tại một công ty từ năm 2009 đến nay và thời gian này tôi đều tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nhưng gần đây tôi bị Giám đốc công ty điều sang 1 đơn vị trực thuộc công ty nhận 1 công việc trái với chuyên môn của tôi mà không hề có lí do. Tôi rất bực mình nên đã tự ý bỏ việc không đi làm. Hôm nay tôi được một người đồng nghiệp cho biết đã bị Giám đốc sa thải. Vậy, việc sa thải của phía công ty là đúng hay sai? Trong quyết định của công ty không trợ cấp kinh phí gì cho tôi hết để tôi có điều kiện chi phí trong khi tôi chưa có việc làm mới, như vậy theo luật có đúng không?



Sa thải trái pháp luậtTư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Căn cứ Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động“.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vụ 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động được phép áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Do đó, bạn tự ý bỏ việc nhưng không nói cụ thể thời gian bỏ việc là bao lâu nên chúng tôi xin tư vấn như sau:

+) Trường hợp 1: Nếu bạn tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc thì công ty có quyền sa thải bạn.

Và theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc, cụ thể là:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này“.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải“.

Như vậy, theo quy định trên, khi chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 36 Bộ luật lao động thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc. Do đó, bạn bị sa thải là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

+) Trường hợp 2: Nếu thời gian tự ý bỏ việc của bạn dưới 05 ngày làm việc thì công ty không có quyền sa thải bạn. Trong trường hợp này, công ty chỉ có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 là khiển trách hoặc kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức theo quy định tại nội quy lao động. Và để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc công ty hoặc yêu cầu Ban chấp hành công đoàn can thiệp giải quyết.

Sa thải trái pháp luật

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172

Nếu công ty vẫn yêu cầu bạn nghỉ việc thì trường hợp này là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Và theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019:

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động“.

Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động ít nhất 04 tháng tiền lương, phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc. Nếu vi phạm về thời hạn báo trước thì sẽ phải bồi thường thêm cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 như sau: 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc:

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Vậy nên, bạn làm việc từ năm 2009 đến nay và thời gian này đều tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên bạn sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Trường hợp người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam