Thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ khi người lao động thôi việc
Cho mình hỏi khi người lao động thôi việc thì có được thanh toán tiền phép năm của những ngày chưa nghỉ không ạ? Nếu có thì tiền lương để làm căn cứ tính phép đó sẽ như thế nào? Công ty sẽ có bao nhiêu thời gian để chi trả khoản tiền này cho người lao động? Mình cám ơn nhiều!
- Căn cứ để tính tiền lương khi người lao động nghỉ phép năm
- Không nghỉ hết ngày nghỉ hằng năm có được chuyển sang năm sau
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ khi người lao động thôi việc
Căn cứ Điều 114 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền”.
Bên cạnh đó, Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP có hướng dẫn;
“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị”.
Theo đó, nếu bạn thôi việc nhưng chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ với mức cụ thể như sau:
(Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)) / 12 tháng x Số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm
Kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.
Thứ hai, về lương là căn cứ tính phép năm chưa hưởng
Căn cứ Khoản 3 Điều 114 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau:
– Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
– Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
Thứ ba, về thời hạn để công ty chi trả tiền nghỉ phép năm chưa nghỉ khi người lao động thôi việc
Khoản 8 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP) quy định:
“Điều 14a. Thời hạn thanh toán quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;”
Theo đó, thời hạn để công ty thực hiện nghĩa vụ chi trả cho người lao động là:
– Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; Hoặc
– Không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau:
+) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Những ngày nghỉ làm mà người lao động được vẫn hưởng nguyên lương
- Sửa đổi điều kiện DN được vay vốn trả lương ngừng việc do Covid-19
- Có được thay đổi công việc lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
- Phân cấp thu kinh phí công đoàn của công ty theo quy định hiện hành
- Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ do khó khăn
- Ban hành nội quy lao động khi công ty có dưới 10 người