19006172

Thủ tục sa thải người lao động tự ý bỏ việc

Thủ tục sa thải 

Người lao động tại công ty tôi tự ý bỏ việc 05 ngày trở lên trong tháng. Vậy công ty muốn sa thải người lao động tự ý bỏ việc thì làm thế nào? Thủ tục sa thải như thế nào?



thủ tục sa thảiTư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp về thủ tục sa thải , chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về căn cứ kỷ luật sa thải người lao động:

Căn cứ quy định tại Điều 31 Nghị định 05/2015-NĐ/CP:

“Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:

a) Do thiên tai, hỏa hoạn;

b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Như vậy, trường hợp người lao động công ty bạn tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc; cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc; thì công ty bạn có thể xử lý kỷ luật sa thải; trừ khi có lý do chính đáng.

Thứ hai, về thủ tục sa thải:

Căn cứ Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thủ tục sa thải như sau:

+) Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

+) Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

+) Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

+) Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

+) Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

thủ tục sa thải

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172

Kết luận:

Như vậy, người lao động tự ý nghỉ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng; thì công ty bạn có quyền xử lý kỷ luật sa thải. Thủ tục sa thải được quy định cụ thể tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm về thủ tục sa thải tại các bài viết:

Quyền lợi của người lao động bị sa thải trái pháp luật

Người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trên đây là tư vấn về thủ tục sa thải. Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về thủ tục sa thải. Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam