Bồi thường khi công ty chấm dứt hợp đồng trái luật
Tôi bị Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 30/9/2023 do công ty không có nhu cầu sử dụng lao động, vậy tôi có được bồi thường gì không? Tôi ký hợp đồng lao động từ tháng 4 năm 2007. Loại hợp đồng 3 năm và sau đó là hợp đồng không xác định thời hạn. Khi tôi nghỉ Công ty tính tiền trợ cấp thôi việc cho tôi là 1 năm 8 tháng làm tròn thành 2 năm. Được 3.048000 đồng ngoài ra tôi không được nhận bất kỳ một khoản gì khác. Mức lương đóng bảo hiểm của tôi hiện tại là 4.300.000 đồng/ tháng. Tính thời gian công tác của tôi tại đơn vị và đóng bảo hiểm là gần 15 năm. Vậy tôi xin nhờ quý Công ty tư vấn giúp tôi và có cách tính diễn dạt cụ thể giúp tôi. Tôi không có nhu cầu quay trở lại công ty nhưng công ty phải bồi thường cho tôi xứng đáng.
- Có được đền bù khi công ty chấm dứt hợp đồng trước hạn?
- Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng
- Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc có khác nhau?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Như vậy, trong trường hợp này, công ty chấm dứt hợp đồng với bạn là do không có nhu cầu sử dụng lao động. Lý do này không thuộc một trong các trường hợp mà người sử dụng lao động được phép chấm dứt HĐLĐ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019. Do đó, đây là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Thứ hai, về việc bồi thường khi công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Do bạn không có nhu cầu quay lại làm việc tại công ty, nên công ty bồi thường cho bạn với mức được quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172
– Bồi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ (lương theo HĐLĐ bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác). Do bạn chỉ đề cập đến mức lương đóng BHXH nên bạn vui lòng căn cứ vào mức lương trong hợp đồng).
– Chi trả trợ cấp thôi việc: Bạn làm được 01 năm 8 tháng thì tính tròn là 02 năm nên mức trợ cấp thôi việc của bạn là 01 tháng tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
– Hợp đồng của bạn là loại hợp đồng không xác định thời hạn, vì vậy khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ công ty phải báo trước ít nhất là 45 ngày làm việc theo Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019. Nếu công ty không báo trước cho bạn thì công ty phải bồi thường tiền lương tương ứng với thời gian không báo trước cho bạn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Công ty không bảo đảm ngày nghỉ không hưởng lương cho NLĐ
- Công ty chấp nhận yêu cầu nghỉ việc thì NLĐ có được hưởng trợ cấp thôi việc?
- Miễn đăng ký thang bảng lương khi sử dụng dưới 10 NLĐ năm 2023
- Lao động nữ nuôi con nhỏ nghỉ 60 phút/ngày có được hưởng lương?
- Thời gian làm việc trong hợp đồng lao động có được vượt quá 8 giờ/ngày?